Câu 1: Thơ lục bát là gì?
300 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 24)
Câu 8: Các mục (2) Gióng ra đời kì lạ; (3) Gióng lớn lên cũng kì lạ; (4) Gióng vươn vai ra trận đánh giặc; (5) Gióng bay lên trời và dấu xưa còn lại đều dựa vào trình tự các sự kiện trong truyện Thánh Gióng nhưng tác giả không kể lại các sự kiện mà chủ yếu nêu lên nội dung gì?
300 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 24)
Câu 6: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình. (Nguyễn Đăng Mạnh)
300 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 24)
Câu 5: Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
a, Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
b, Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
300 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 24)
Câu 4: Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào.
Thành ngữ |
Nghĩa |
1) Thả con săn sắt bắt con cá sộp
2) Thả mồi bắt bóng
3) Chuột sa chĩnh gạo
4) Buồn ngủ gặp chiếu manh
5) Bóc ngắn cắn dài |
a) làm ra ít tiêu pha nhiều
b) may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc
c) may mắn có được cái đang cần tìm
d) bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo
e) bỏ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn |
Ví dụ: 1) – e)
300 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 24)
Câu 3: Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở mỗi vế). Ví dụ: cá – chim, chậu – lồng; bể – non, cạn – mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
300 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 24)
Câu 2: Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tố có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
300 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 24)
Câu 1: Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:
a, Gióng lớn nhanh như thổi, “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)
b, Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (Tô Hoài)
c, Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi béo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy mà vớ được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài)
d, Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.
(Bình Nguyên)
e, Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán lưng... (Nguyễn Đăng Mạnh)
300 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 24)
Câu 8: Hãy tóm tắt nội dung chính của phần (2), (3), (4) trong văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:
Phần (1) |
Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp |
Phần (2) |
|
Phần (3) |
|
Phần (4) |
|
300 câu hỏi ôn tập Ngữ văn có đáp án (Phần 24)