Đọc và làm bài tập “Nữ tiến sĩ đầu tiên”
Nội dung của bài đọc là gì? Tìm ý đúng:
A. Giới thiệu cách thức thi cử thời nhà Mạc và nhà Lê.
B. Ca ngợi vẻ đẹp và sự thông minh của bà Nguyễn Thị Duệ.
C. Ca ngợi tài năng và lòng dũng cảm của bà Nguyễn Thị Duệ.
D. Ca ngợi tám danh nhân của đất nước Việt Nam.
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Tìm câu chủ đề trong mỗi đoạn văn sau:
a) “Thánh Gióng” là một truyện dân gian nổi tiếng, kể về một cậu bé lên ba, không biết nói, biết cười bỗng lớn vụt lên khi nước nhỏ có giặc ngoại xâm. Cậu bé trở thành chàng dũng sĩ, đầu đội nón sốt, mình mặc giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, vung cây roi sắt, xông ra trận, làm giặc khiếp vía kinh hồn. Lúc roi sắt gãy, chàng liền nhổ những bụi tre ven đường làm vũ khí đánh giặc. Giặc tan, chàng cởi giáp sắt, nón sắt, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. Em rất thích câu chuyện này vì hình ảnh Thánh Gióng nói lên sức mạnh kì diệu của dân tộc ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
b) 'Dế Mèn phiêu lưu kí' kể lại những cuộc phiêu lưu lí thú, đầy sóng gió của chàng Dế Mèn. Không cam chịu cảnh sống tù túng, quanh quẩn, nhạt nhẽo, tầm thường, Dế Mèn cất bước đi tìm ý nghĩa thật của cuộc đời. Gặp biết bao khó khăn, trải qua những vấp váp sai lầm, thậm chí có lúc thất bại đau đớn, nhưng Dế Mèn không nản lòng, không chịu lùi bước và cuối cùng đã đạt được ước mơ của mình. 'Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, qua mỗi chặng đường, tầm mắt của Dế Mèn được mở rộng, đồng thời, Dế Mèn cũng thu được những bài học bổ ích.
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Tôn vinh sáng tạo
1, Giải thưởng sáng tạo
Giải thưởng Cô-va-lép-xcai-a được lập ra để tôn vinh những tập thể, cá nhân các nhà khoa học nữ có thành thích xuất sắc. Năm 2021, giải thưởng này đã được trao cho Giáo sư Nguyễn Thị Thanh Mai (Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) về kết quả nghiên cứu một số sản phẩm thuốc từ dược liệu trong nước và Giáo sư Nguyễn Minh Thúy (trường Đại học Cần Thơ) về giải pháp lâu dài hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản.
2, Phù thủy máy nông nghiệp
Trong thời gian đi lao động ở I-xra-ren, ông Phạm Văn Hát đã chế tạo thành công máy bón phân. Về nước, ông chế tạo và cải tiến hơn 30 loại máy móc phục vụ nông nghiệp như rô bốt gieo hạt, máy phun thuốc sâu, máy đánh luống, máy cày hai lưỡi,… Rô bốt gieo hạt của ông được xuất khẩu sang 14 nước. Ông đã được Chủ tịch Nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
Giải thưởng Kô-va-lép-xcai-a được lập ra nhằm mục đích gì?
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Trao đổi về nội dung câu chuyện (bài thơ, bài văn, bài báo) mà bạn em giới thiệu:
a, Câu chuyện (hoặc bài thơ, bài văn, bài báo) đó nói lên điều gì?
b, Theo em, cần làm gì để trở thành người có đức, có tài, có ích cho xã hội.
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Ba nàng công chúa
Vua San-ta có ba nàng công chúa rất xinh đẹp và giỏi giang. Năm ấy, đất nước có giặc ngoại xâm mà vua tuổi đã cao, sức đã yếu. Ba nàng công chúa cùng nhau đến xin vua cha cho ra trận nhưng đức vua khoát tay, bảo:
- Các con mảnh mai như thế thì làm được gì nào?
Ba nàng công chúa lẳng lặng từ biệt cha. Đến nơi bị giặc bao vây, công chúa cả ôm đàn lên mặt thành, bắt đầu hát. Nàng hát những làn điệu dân ca với giọng ấm áp, mê hồn. Lính giặc sửng sốt rồi chẳng ai bảo ai cùng hạ vũ khí, ngây người lắng nghe. Công chúa chuyển sang một điệu dân vũ, tất cả đều nhảy múa và hát theo.
Đêm xuống, công chúa út thay chị kể chuyện cho lính giặc nghe. Đó là chuyện mẹ già tựa cửa mong con, người vợ, người con vắng chồng, vắng cha, đang lam lũ vất vả nơi quê nhà,… Câu chuyện của nàng khiến toàn bộ lính giặc muốn lập tức trở về quê hương.
Hôm sau, tướng giặc đành đầu hàng và xin đức vua cấp thêm ngựa xe, lương thực để chúng rút quân. Nhưng kho lương đã cạn, ngựa cũng đã chết gần hết. Biết làm sao đây!
Lúc đó, công chúa hai vung bút vẽ hàng đoàn xe ngựa nối đuôi nhau. Nàng chấm bút vào mắt từng con ngựa. Lập tức, cả đoàn ngựa hí vang, những cỗ xe lương thực lăn bánh trước con mắt kinh ngạc của mọi người.
Tiếng đồn về ba nàng công chúa bay đi rất xa. Đức vua rất tự hào về ba cô con gái, còn các vương quốc láng giềng thì từ đó sống với nhau rất thân ái, chan hòa.
Tìm những chi tiết nói lên quyết tâm bảo vệ đất nước của ba nàng công chúa.
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Viết thêm câu chủ đề vào các đoạn văn sau:
a) Nghe tin quân Nguyên hung hãn xâm lược đất Việt, ông xin nhà vua cho ra trận chỉ với vũ khí là búa và dùi sắt để giết giặc. Một lần, khi đục thuyền giặc, ông bị chúng bắt. Ông nhanh trí vờ dẫn địch đi bắt người đục thuyền, rồi nhân lúc chúng sơ ý, ông nhảy xuống biển sâu trốn thoát.
b) Sơn Tinh có thể dùng phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dòng lũ. Thuỷ Tinh có thể hô mưa gọi gió, làm thành dông bão rung chuyển cả bầu trời.
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Tìm câu chủ đề trong các đoạn văn sau:
a) Trong những câu chuyện đã đọc gần đây, em thích nhất là truyện 'Lá cờ thêu sáu chữ vàng' của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng. Truyện kể về người thiếu niên anh hùng Trần Quốc Toản. Quốc Toản còn nhỏ tuổi mỏ rất sốt sắng lo việc nước. Chàng đã tập hợp sáu trăm tráng sĩ thành một đội quân dưới lá cờ thêu sáu chữ vàng: “Phá cường địch, báo hoàng ân”. Đội quân của người thiếu niên anh hùng đã lập được nhiều chiến công vang dội, góp phần đánh thắng giặc Nguyên hung hãn. Truyện “Lá cờ thêu sáu chữ vàng” để lại cho em ấn tượng rất sâu sắc về lòng yêu nước của thiếu nhi Việt Nam.
b) Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Đọc đoạn văn sau và tìm các câu mở đoạn, kết đoạn:
'Chiếc ví' là câu chuyện mà em rất thích, vì nội dung thú vị và có ý nghĩa sâu sắc. Câu chuyện kể về một cậu bé nghèo đã trả lại chiếc ví nhặt được của nhà từ thiện và chỉ xin ông một đô la. Lúc đầu nhà từ thiện ngạc nhiên, sau đó rất xúc động. Hoá ra cậu bé không có cả một đô la để gọi điện thoại báo cho ông đến nhận ví mà phải vay tiền người khác. Cậu bé xin một đô la, vừa bằng đúng số tiền cậu đã vay và cần phải trả. Mặc dù nghèo khó, cậu bé không tham lam. Cậu rất trung thực và biết giữ lời hứa. Một điều thú vị nữa là sự thay đổi của người trợ lí trong chuyện. Lúc đầu, anh ta có những ý nghĩ xấu về cậu bé nghẻo. Nhưng khi chứng kiến hành động của cậu bé, anh cảm thấy xấu hổ vì đã có những ý nghĩ sai. Qua câu chuyện, em hiểu rằng trung thực là phẩm chất rất đáng quý và không nên đánh giá người khác qua vẻ bề ngoài của họ.
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Nhà bác học của đồng ruộng
Lương Định Của là nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới. Rất nhiều sản phẩm nông nghiệp được nông dân gắn liền với tên của ông một cách thân thiết: dưa ông Của, cà chua ông Của, lúa ông Của,… Còn bạn bè trìu mến gọi ông là “nhà bác học của đồng ruộng”.
Là viện trưởng một viện nghiên cứu nhưng Lương Định Của vẫn làm việc trong một căn phòng rất đơn sơ. Ngoài giờ lên lớp, ông thường xắn quần, lội trên những cánh đồng thí nghiệm. Ông là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam như: cấy chăng dây thẳng hàng, cấy ngửa tay để cây lúa không bị ngập quá sâu xuống bùn,….
Có lần, một người bạn nước ngoài gửi cho viện nghiên cứu của ông mười hạt thóc giống quý. Giữa lúc ấy, trời rét đậm. Ông Của bảo: “Không thể để những hạt giống quý này nảy mầm rồi chết vì rét.”
Ông chia mười hạt thóc giống làm hai phần. Năm hạt, ông gieo trong phòng thí nghiệm. Năm hạt còn lại, ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm của cơ thể làm thóc nảy mầm. Sau đợt rét kéo dài, chỉ có năm hạt thóc ông Của ủ trong người là giữ được mầm xanh.
Ông Lương Định Của không còn nữa nhưng những giống cây ông để lại và tên tuổi của ông vẫn còn khắc sâu trong tâm trí của người dân Việt Nam. Ông đã được nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Huân chương Lao động hạng Nhất và Giải thưởng Hồ Chí Minh.
Tìm trong đoạn 1 những tên gọi thể hiện sự đánh giá đối với tài năng và đóng góp của ông Lương Định Của.
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
'Ông Yết Kiêu' là một câu chuyện mà em thích vì cách kể chuyện rất hấp dẫn. Yết Kiêu có tài bơi lặn rất phi thường, 'nhiều khi ông sống dưới nước sáu, bảy ngày mới lên'. Đó là một chi tiết mà người kể tưởng tượng để thể hiện sự khâm phục, yêu quý ông. Những chi tiết phi thường ấy cũng phản ánh một sự thật là Yết Kiêu đã đánh chìm rất nhiều tàu giặc trong những trận thủy chiến. Có lần giặc bắt được ông, tra khảo ông, nhưng ông không chịu khuất phục. Ông còn làm cho giặc khiếp sợ và dùng mưu thoát khỏi tay chúng. Câu chuyện 'Ông Yết Kiêu' ca ngợi tài năng và dũng khí của một người Việt Nam yêu nước đã để lại cho em những ấn tượng sâu sắc.
a, Câu mở đoạn có tác dụng gì?
b, Các câu tiếp theo làm rõ lí do người viết thích câu chuyện như thế nào?
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Ông Yết Kiêu
Thời nhà Trần có một người tên là Yết Kiêu, sức khỏe phi thường. Đặc biệt, ông bơi lội rất giỏi. Mỗi lần ông lặn xuống biển, người ta cứ tưởng như ông đi trên đất liền. Nhiều khi ông sống ở dưới nước sáu, bảy ngày mới lên.
Hồi ấy, giặc Nguyên sang cướp nước ta. Chúng cho một trăm chiếc tàu lớn tiến vào cửa biển Vạn Ninh. Nhà vua sai sứ giả đi tìm người đánh giặc. Yết Kiêu bèn tìm đến, tâu vua rằng:
- Thần tuy tài hèn sức yếu nhưng cũng quyết cho lũ giặc vào bụng cá.
Vua hỏi:
- Nhà ngươi cần bao nhiêu người, bao nhiêu thuyền bè?
- Tâu bệ hạ, thần chỉ cần một cái dùi sắt, một chiếc búa – ông đáp.
Một mình ông lặn xuống biển, tìm đáy tàu giặc, đục thủng tàu. Tàu giặc đắm hết chiếc này đến chiếc khác. Quân giặc vô cùng sợ hãi.
Mãi về sau, giặc đem một cái ống nhòm thủy tinh có phép nhìn thấu qua nước, thấy ông đi lại thoăn thoắt như đi trên bộ. Chúng bèn đem cái vó bằng sắt, nhân lúc ông đang mải đục một chiếc tàu, buông xuống chụp lấy ông. Bắt được Yết Kiêu, giặc tra khảo ông:
- Nước Nam có bao nhiêu kẻ lặn được như ngươi?
Ông bảo chúng:
- Không kể những người đi lại dưới nước suốt mười ngày không lên, còn như hạng ta thì một trăm chiếc tàu của chúng bay cũng không chở hết.
Giặc dụ dỗ ông đưa chúng đi bắt những người khác. Ông giả vờ nghe theo, rồi thừa lúc chúng vô ý, nhảy xuống nước trốn đi. Bấy giờ quân giặc đã bị thiệt hại khá nặng, lại nghe nói nước Nam nhiều người có tài lặn nên đành phải quay tàu trở về, không dám quấy nhiễu nữa.
Đọc hiểu:
Tìm những chi tiết trong đoạn 1 cho thấy Yết Kiêu có tài bơi lặn phi thường.
Bài 8: Người ta là hoa đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Những chi tiết nào trong bài cho thấy Tuấn rất nhanh trí? Tìm các ý đúng:
A. Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
B. Bạn cất chăn dạ và áo len vào nhà mình.
C. Bạn không cảm thấy khó khăn vì chăn dạ rất nặng.
D. Bạn bắc ghế để lấy chăn dạ và áo len từ dây phơi xuống.
Bài 7: Họ hàng, làng xóm Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Vì sao chăn dạ và áo len của bác Lợi không bị ướt? Tìm ý đúng:
A. Vì khu nhà bác Lợi ở không có mưa.
B. Vì bác Lợi đã kịp thời thu chăn dạ và áo len.
C. Vì Tuấn đã thu chăn dạ và áo len giúp bác.
D. Vì Tuấn đã cất chăn dạ và áo len vào nhà bác Lợi.
Bài 7: Họ hàng, làng xóm Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều
Đọc và làm bài tập “Trời mưa”
Vì sao bác Lợi lo lắng khi thấy trời mưa? Tìm các ý đúng:
A. Vì bác không thể phơi chăn dạ và áo len.
B. Vì bác phơi chăn dạ và áo len ở nhà.
B. Vì bác quên dặn Tuấn cất giúp chăn, áo nếu trời mưa.
D.Vì bác đang ở xa, không kịp về cất chăn dạ và áo len.
Bài 7: Họ hàng, làng xóm Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Cánh diều