Thay ... trong đoạn văn sau bằng một trạng ngữ phù hợp trong khung:
sau trận mưa rả rích, dưới mặt đất, xa xa, trên các vòm lá dày ướt đẫm |
..., nước mưa vẫn còn róc rách, luồn lỏi chảy thành hàng vạn dòng mỏng manh, buốt lạnh. ..., những con chim Klang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu giang những đôi cánh lớn, giũ nước phành phạch. ..., những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo trên nền trời. Một dải mây mỏng, mềm mại như dải lụa quấn ngang các chòm núi. ..., núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật thêm sức sống mới.
Theo Tiếng Việt 5, tập một, năm 2000
Bài 7: Rừng mơ Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
Tinh mơ, mọi người đã ra đồng.
Một tháng nữa, chúng em được nghỉ hè.
Trong vòm lá, mấy chú chim trò chuyện ríu rít.
Tối nay, đúng 8 giờ, buổi biểu diễn bắt đầu.
Ven đường, mọi người đứng chen chúc cổ vũ cho hai đội đua.
Dọc triền đê, đám trẻ cưỡi trâu thong thả ra về.
a. Xác định trạng ngữ trong mỗi câu.
b. Xếp các câu vào hai nhóm:
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ thời gian |
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ nơi chốn |
c. Đặt câu hỏi cho trạng ngữ trong mỗi câu.
Bài 7: Rừng mơ Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
a. Tìm đọc một bản tin hoặc một quảng cáo viết về:
Công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới.
Danh lam thắng cảnh nổi tiếng thế giới.
b. Ghi chép những thông tin chính trong bản tin hoặc quảng cáo vào Nhật ký đọc sách.
c. Cùng bạn chia sẻ:
Bảng tin hoặc quảng cáo đã đọc.
Nhật ký đọc sách.
d. Thi nhà thuyết minh nhí: Giới thiệu và chia sẻ với bạn về giá trị, ý nghĩa của công trình kiến trúc hoặc danh lam, thắng cảnh đã đọc
Bài 7: Rừng mơ Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Khổ thơ cuối bài nói lên điều gì?
Bài 7: Rừng mơ Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Tìm trong hai đoạn văn sau:
(1) Mỗi lần nhìn thấy chim gáy, tôi có cảm giác như được quay trở về tuổi thơ. Tôi nhớ những ngày cùng lũ bạn chăn trâu, thả diều. Tôi nhớ những người dân quê hiền lành, chăm chỉ và nụ cười hạnh phúc của họ những ngày mùa tháng Năm, tháng Mười.
Theo Hải Đường
(2)Tôi rất thích chim gáy. Con chim phúc hậu và chăm chỉ, con chim mỡ màng, no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
Theo Tô Hoài
Đoạn kết thúc bài viết bằng cách nêu lên tình cảm, cảm xúc với con vật. |
Đoạn kết thúc bài viết bằng cách liên hệ đến người, vật,... có liên quan. |
Bài 6: Một biểu tượng của Ô-xtrây-li-a Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Tìm trong hai đoạn mở bài sau:
a. Đoạn văn giới thiệu trực tiếp con vật.
b. Đoạn văn nói về một việc khác có liên quan để dẫn vào giới thiệu con vật.
(1)'Meo, meo'. Đấy, chú bạn mới của tôi lại đến chơi với ý tôi đấy.
Hoàng Đức Hải
(2)Hai tuần nay, bà ngoại em bận chăm sóc mèo mẹ Mi Mi và đàn con mới sinh của nó. Cá bốn chú mèo con đều đáng yêu. Nhưng em thích mèo út nhất.
Vy Anh
Bài 6: Một biểu tượng của Ô-xtrây-li-a Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
“Túc, túc, túc,...', một con gà mẹ gọi đàn con ở cạnh gò. Mẹ bới đất tìm mồi, con xúm lại chỗ con dế đất. Bỗng gà mẹ kêu “tót' một tiếng to vì có bóng một con diều hâu thoáng qua. “Tác, tác, tác”, gà mẹ la liên tiếp. Bầy gà con như đã quen tiếng báo động, liền chạy trốn. Con thì chui vào bụi cây, con thì núp dưới bờ gò. Gà mẹ chạy qua chạy lại, vừa la vừa nhìn diều hâu đang bay lượn trên không.
Theo Nguyễn Hữu Uẩn
a. Đoạn văn tả những hoạt động nào của đàn gà?
b. Hoạt động của gà mẹ và gà con được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
c. Nhận xét về cách tác giả dùng từ ngữ gợi tả tiếng kêu của gà mẹ.
Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Xác định trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề.Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
Theo Nguyễn Khắc Viện
b. Sáng sớm, gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. Bằng những cái móng sắc nhọn, nó nhanh nhẹn bới đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. Nghe tiếng mẹ, đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. Góc vườn, bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. Nắng, gió cũng hoà nhịp vui theo.
Theo Thu Tâm
Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Đặt câu hỏi cho từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
a. Trong vườn, những bông hoa cúc nở vàng rực.
b. Chiều về, những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến.
c. Vì hạn hán, cây cối héo rũ.
Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo
Đọc hai câu văn sau và thực hiện yêu cầu:
Vườn rau trở nên xanh tốt.
Nhờ được tưới rau đều, vườn rau trở nên xanh tốt.
a. Câu 2 có thêm những từ ngữ nào so với câu 1?
b. Từ ngữ được thêm vào bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Chân trời sáng tạo