Bà Đinh Thị Vân đã lập được những chiến công gì? Tìm các ý đúng:
a, Bà tham gia hoạt động cách mạng từ nhỏ
b, Bà nhận lệnh vào miền Nam hoạt động bí mật
c, Bà đã xây dựng và điều hành cả một mạng lưới tình báo
d, Bà đã thu thập, cung cấp những tin tình báo có giá trị cao
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Đinh Thị Vân sinh ra trong một gia đình yêu nước ở tỉnh Nam Định. Ngay từ nhỏ, bà đã được hai anh trai hướng dẫn tham gia hoạt động cách mạng.
Tháng 10-1954, bà nhận lệnh vào miền Nam hoạt động bí mật. Lúc đóng vai người bán hàng thêu ở Huế, lúc trĩu nặng trên đôi vai gầy gánh hàng rong đi khắp ngõ phố Sài Gòn, bà đã xây dựng và điều hành cả một mạng lưới tình báo trong vùng địch.
Cuối năm 1959, bà bị địch bắt. Chúng tra tấn dã man nhưng vẫn không khuất phục được bà.
Ra tù, đường dây liên lạc với cấp trên bị đứt, bà đã sáng tạo, tìm cách liên lạc qua ngả Cam-pu-chia. Nhờ vậy, mạng lưới tình báo do bà chỉ huy vẫn tiếp tục phát triển. Những tin tức do bà cung cấp đã góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Người phụ nữ mảnh khảnh, da đen, ăn trầu, quanh năm mặc áo bà ba, không qua trường lớp nào về tình báo đã hoàn thành xuất sắc, mọi nhiệm vụ được giao. Năm 1970, bà được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
(Mỹ Duyên)
Bà Đinh Thị Vân làm nhiệm vụ gì? Tìm các ý đúng:
a, Hoạt động bí mật trong vùng địch.
b, Hoạt động tình báo trong vùng địch.
c, Làm người bán hàng thêu ở Huế.
d, Làm người bán hàng rong ở Sài Gòn.
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Chọn 1 trong 2 đề sau:
a, Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật dũng cảm trong các câu chuyện em đã học ở Bài 12. Trang trí cho bài làm của em.
b, Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hành động dũng cảm của một bạn nhỏ mà em biết. Trang trí cho bài làm của em.
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Tìm nghĩa của mỗi thành ngữ dưới đây
Thành ngữ |
Nghĩa |
a, Gan vàng dạ sắt |
1. nói năng bạo dạn, thẳng thắn, không kiêng nể |
b, To gan lớn mật |
2. gan dạ, kiên cường, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm |
c, Dám nghĩ dám làm |
3. mạnh bạo, có phần ương bướng, liều lĩnh |
d, Dám ăn dám nói |
4. Có cách nghĩ, cách làm sáng tạo, mạnh dạn |
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
thêm từ dũng cảm vào vị trí trước (hoặc sau) mỗi từ ngữ dưới đây:
tinh thần |
hành đồng |
xông lên |
chiến sĩ |
nhận khuyết điểm |
cứu bạn |
|
|
bảo vệ bạn |
nói lên sự thật |
|
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp
gan dạ |
anh hùng |
anh dũng |
hèn |
hèn nhát |
can đảm |
nhát gan |
can trường |
|
|
nhút nhát |
gan góc |
bạo gan |
quả cảm |
|
|
Từ có nghĩa giống với dũng cảm |
Từ có nghĩa trái ngược với dũng cảm |
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Bắn thêm một loạt đạn vẫn không diệt được máy bay địch, viên tướng hạ lệnh :
– Vượt rào, bắt sống nó !
Hàng rào là những cây nứa tép dựng xiên ô quả trám. Cậu lính bé nhất nhìn thủ lĩnh, ngập ngừng :
– Chui vào à ?
Nghe tiếng “chui”, viên tướng thấy chối tai:
– Chỉ những thằng hèn mới chui.
Cả tốp leo lên hàng rào, trừ chú lính nhỏ. Chú nhìn cái lỗ hổng dưới chân hàng rào rồi quyết định chui qua đó. Nhưng chú mới chui được nửa người thì hàng rào đổ. Tướng sĩ ngã đè lên luống hoa mười giờ. Còn hàng rào thì đè lên chú lính.
Chiếc máy bay (là một chú chuồn chuồn ngô) giật mình cất cánh. Quân tướng hoảng sợ lao ra khỏi vườn.
Giờ học hôm sau, thầy giáo nghiêm giọng hỏi :
– Hôm qua em nào phá đổ hàng rào, làm dập hoa trong vườn trường?
Thầy nhìn một lượt những khuôn mặt học trò, chờ đợi sự can đảm nhận lỗi. Chú lính nhỏ run lên. Chú sắp phun ra bí mật thì một cú véo nhắc chú ngồi im.
Thầy giáo lắc đầu buồn bã :
– Thầy mong em nào phạm lỗi sẽ sửa lại hàng rào và luống hoa.
Khi tất cả túa ra khỏi lớp, chú lính nhỏ đợi viên tướng ở cửa, nói khẽ :“Ra vườn đi!”
Viên tướng khoát tay :
– Về thôi !
– Nhưng như vậy là hèn.
Nói rồi, chú lính quả quyết bước về phía vườn trường.
Những người lính và viên tướng sững lại nhìn chú lính nhỏ. Rồi, cả đội bước nhanh theo chú, như là bước theo một người chỉ huy dũng cảm.
(Đặng Ái)
Em hiểu 'viên tướng' và 'những người lính' trong câu chuyện là ai?
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Trao đổi về nội dung câu chuyện (hoặc bài thơ, bài văn, bài báo) mà bạn em giới thiệu:
a, Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào? Vì sao?
b, Qua câu chuyện (hoặc bài thơ, bài văn, bài báo) đó, em hiểu thế nào là lòng dũng cảm?
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Đọc và trả lời câu hỏi:
Đàn chim gáy
Tôi vẫn nhớ ông tôi thường bảo:
– Cháu ạ, cháu để ý mà xem, cứ mùa tháng mười thì có chim gáy ra ăn đồng ta.
– Chim gáy bao giờ cũng thế, tháng năm đi ăn đôi, tháng mười thì kéo đàn về mùa gặt!
Con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa, cái bụng mịn mượt, cổ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào giọng càng trong, càng dài thì quanh cổ càng được đeo nhiều vòng cườm đẹp.
Khi ngoài đồng đã đông người gặt thì có chim gáy về, bay vẩn quanh vòng trên các ngọn tre.
Sớm sớm, từng đàn chim gáy sà xuống những thửa ruộng vừa gặt quang.
Chim mái xuống trước, cái đuôi lái lượn xoè như múa.
Con đực còn nán lại trong bờ tre, đủng đỉnh cất tiếng gáy thêm một hồi dài. Xong rồi anh chàng mới thủng thỉnh bước ra, ưỡn cái ngực lung linh cườm biếc, lượn nhẹ xuống với cả đàn đường ăn trên khoảng ruộng vắng, khuất, gần chân tre.
Chim gáy nhặt thóc rụng. Chim gáy tha thẩn, nhặt nhạnh cặm cụi sau người mót lúa.
Tôi rất thích con chim gáy. Con chim phúc hậu và chăm chỉ, con chim mỡ màng, no ấm của mùa gặt hái tháng Mười.
(Tô Hoài)
a, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật nào về hình dáng con chim gáy? Để miêu tả được đúng, tác giả đã quan sát bằng cách nào?
b, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật nào về thói quen và hoạt động của con chim gáy? Để miêu tả được đúng, tác giả đã quan sát bằng những cách nào?
c, Tác giả đã sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa như thế nào?
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Năm 25 tuổi, Ga-li-lê trở thành giáo sư đại học. Một lần, đọc tác phẩm của A-ri-xtốt, ông chợt thấy nghi ngờ: Nhà bác học vĩ đại này cho rằng vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ. Ông quyết định đến tháp nghiêng Pi-sa làm thí nghiệm. Từ trên tháp, ông thả xuống hai hòn đá. Lẽ ra, hai hòn đá phải rơi cùng một lúc, song do sức cản của không khí, hòn nặng rơi xuống trước hòn nhẹ khoảng ba, bốn xăng-ti-mét Thất bại ấy không làm Ga-li-lê nản lòng. Ông làm đi làm lại thí nghiệm. Kết quả, ông phát hiện ra rằng không khí có sức cản. Nếu thả rơi các vật trong ống đã rút hết không khí, tốc độ rơi của các vật sẽ như nhau. Thế là nhờ thí nghiệm, Ga-li-lê không những chứng minh được lập luận của mình mà còn phát hiện ra định luật về sức cản của không khí.
Do bấy giờ người ta rất tôn sùng A-ri-xtốt, Ga-li-lê bị buộc phải từ chức và chuyển đến một trường đại học khác. Ông miệt mài thiết kế một chiếc kính viễn vọng. Nhờ có kính viễn vọng, ông nhận ra rằng Trái Đất không đúng yên một chỗ mà quay quanh Mặt Trời. Đây chính là điều mà Cô-péc-ních phát hiện ra từ gần 100 năm trước. Ga-li-lê đã từng phản đối Cô-péc-ních. Nhưng bây giờ, ông viết sách ủng hộ phát hiện này.
Ga-li-lê bị đưa ra toà xét xử, buộc phải từ bỏ ý kiến của mình. Nhung vừa bước chân ra của toà án, ông đã bực tức nói to:
– Dù sao thì Trái Đất vẫn quay!
Ga-li-lê phải trải qua những năm tháng cuối đời trong cảnh tù đày. Nhưng cuối cùng, lẽ phải đã thắng. Tư tưởng của hai nhà bác học dũng cảm Cô-péc-ních và Ga-li-lê đã trở thành chân lí giản dị trong đời sống ngày nay.
(Sách Kể chuyện danh nhân thế giới)
Vì sao Ga-li-lê quyết định làm thí nghiệm về tốc độ của các vật?
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Tự sửa bài làm của em.
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Tham gia sửa bài cùng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung của bức thư, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...
Lưu ý về các lỗi thường gặp trong viết thư thăm hỏi:
a) Lỗi về cấu tạo
- Bức thư không có đủ ba phần: mở đầu, nội dung chính, kết thúc.
- Phần mở đầu thiếu địa điểm, ngày, tháng, năm viết thư hoặc thiếu lời chào, lời tự giới thiệu (nếu cần), lí do viết thư.
- Phần nội dung chính thiếu lời thăm hỏi người nhận thư.
- Phần kết thúc thiếu lời chúc hoặc chữ kí, tên người viết thư.
b) Lỗi về nội dung
- Có những nội dung thăm hỏi hoặc thông tin về bản thân không phù hợp
- Không thể hiện được tình cảm với người nhận thư.
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Quan sát hai bức ảnh đoàn tàu Thống Nhất dưới đây và viết ba câu:
- Một câu giới thiệu đoàn tàu.
- Một câu kể hoạt động của người soát vé hoặc hành khách đi tàu.
- Một câu miêu tả đặc điểm của đoàn tàu hoặc cảnh đẹp bên đường tàu.
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Xếp các vị ngữ mà em tìm được ở bài tập 1 vào nhóm thích hợp:
a, Vị ngữ giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ.
b, Vị ngữ kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
c, Vị ngữ miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Tìm vị ngữ trong các câu sau:
a, Lương Định Của là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới... Ông là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.
Theo Minh Chuyên
b, Mặt hồ lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng. Những cơn gió lạnh nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ. Đàn vịt vẫn nhởn nhơ trôi.... Cô bé cất tiếng cười giòn tan, Chuỗi cười lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.
Theo Lê Minh
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
2 giờ 30 sáng 6-8-2010, đoàn tàu Thống Nhất rời ga Vinh chạy về Hà Nội. Lái tàu là ông Trương Xuân Thức. Đến một khúc quanh có đường bộ cắt ngang, ông Thức kéo còi liên tục để cảnh báo
Bỗng phía trước có một chiếc xe ben tiến lại gần đường sắt. Ngay lập tức, ông Thức kéo còi và khoá máy để tàu dừng lại từ từ. Thấy chiếc xe ben lùi, ông tưởng lái xe đã nghe thấy còi tàu. Nhưng khi tàu chỉ còn cách vài chục mét, chiếc xe ben đột nhiên rồ máy lao qua đường.
Bất chấp nguy hiểm cho bản thân, ông Thức vội ghì chặt chiếc cần hãm khẩn cấp. Đoàn tàu trườn thêm một đoạn, đâm vào chiếc xe ben. Cú va đập khiến đầu tàu bẹp rúm, lật nghiêng. Người ta phải cắt khoang đầu máy mới kéo được ông Thức ra. Nhờ ông Thức liều mình ghì chặt cần hãm mà hơn 300 hành khách được binh an.
Ông đã được Chủ tịch Nước tặng Huân chương Dũng cảm.
(Hoàng Thùy)
Tìm trong bài đọc trên các phần sau: mở đầu, nội dung chính, kết thúc.
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Nghe và kể lại câu chuyện
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Trình tự miêu tả của bài văn sau có gì khác bài Con thỏ trắng?
Điệu múa trên đồng cỏ
Cánh đồng cỏ của cao nguyên Gia Lai, Đắk Lắk vào mùa mưa có rất nhiều hồ nước... Một loài chim mới từ phương Bắc bay theo các triền núi cao Trường Sơn về đây, tụ tập quanh các hồ nước kiếm ăn, tắm mát và ca hát. Loài chim này trắng phau, mỏ đỏ, chân cao, có cặp mắt đen huyền viền vàng và mang trên đầu một lớp lông tơ mịn xanh nhạt như màu xanh xanh da trời: thiên nga.
Thiên nga ít khi bay lẻ, mà từng đôi, từng đôi một dẫn nhau bay trên các triền núi. Khi một cặp vợ chồng sắp sửa có con, chim vợ được chim chồng kiếm cho một hốc cây cao, làm ổ lót hẳn hoi. Chim chồng đặt trứng vào ổ, lấy đất bùn về vít cửa sổ lại, chỉ chừa một lỗ nhỏ để tiếp tế cho vợ hằng ngày
Con chim chồng thời gian này làm việc hối hả, tất bật. Nó đi kiếm các loài tôm cả ở ven các hồ, suối hoặc ven, sông dành phần ngon cho vợ. Đêm đến, nó đậu ngoài tổ, dùng sải cánh của mình che của tổ, canh gác cho vợ ở bên trong
Khi chim non đã có thể dùng mỏ mổ đất phá tổ là lúc chim bố vui nhất. Mọi nỗi cực nhọc dường như tan biến, nó vừa dùng mỏ cạy đất vừa cất tiếng gọi trong lúc bầy con cũng ríu rít co chân đạp tổ chui ra. Vốn là loài biết bay nên chỉ sau một tuần lễ luyện tập là thiên nga con đã có thể bay theo bố mẹ đi kiếm ăn. Những buổi sáng trên mặt hồ đầy nước, bầy thiên nga con hò hét ầm ĩ. Chúng mải chơi hơn là kiếm ăn. Cho đến tận lúc mẹ gọi về tập múa mỗi hết cãi nhau...
Lũ thiên nga con vừa múa vừa hát. Cặp chân vàng tạo nên những đường nét khỏe khoắn. Đôi cánh xòe trên mặt cỏ xanh xoay tròn, giống như một bông hoa đẹp tuyệt vời, đến chim anh vũ bay qua cũng phải nghiêng đầu tìm chỗ đậu để thưởng thức.
(Thiên Lương)
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
Bài văn sau có mấy đoạn? Nêu tóm tắt nội dung của từng đoạn.
Con thỏ trắng
Mấy hôm nay, trường em mới mua về một con thỏ trắng nuôi cùng với mấy con thỏ nâu, thỏ đốm trong khu chăn nuôi.
Chú thỏ có bộ lông trắng nõn như bông, toàn thân không có một đốm lông màu khác. Cái mõm nhòn nhọn, động đậy luôn. Cái mũi đo đỏ lúc nào cũng ươn ướt, luôn hít hít, thở thở. Bộ ria mọc hai bên mép cũng trắng như cước. Đôi mắt đỏ hồng, tròn xoe như hai hòn bi, trông rất hiền. Hai tai nó như hai cái lá roi, lúc nào cũng vểnh lên. Thầy giáo em bảo: 'Thỏ là giống vật nghe rất tinh.'
Con thỏ trắng này có vẻ bạo dạn lắm. Được thả vào chuồng là nó sà ngay vào đống lá rau, vừa ăn vừa tròn xoe hai mắt mà nhìn chúng em. Những sợi ria mép vểnh lên, cụp xuống theo nhịp thỏ ăn, trông rất nghịch. Hai tai động đậy như lắng nghe những tiếng động ở mọi nơi. Một cái đuôi ngắn tí tẹo luôn ngọ nguậy. Mấy con thỏ khác ăn no rồi nằm thu mình ở góc chuồng, liếc nhìn anh bạn mới. Dáng chừng các cậu cũng thích vì được thêm một đứa bạn nhanh nhẹn, láu táu.
Còn em, em cứ thích đứng bên chuồng thỏ mà ngắm nhìn những con thỏ nhanh nhẹn và tinh khôn. Hôm nào đến phiên trực nhật, em sẽ đem nhiều lá sắn dây tươi cho thỏ ăn một bữa thật ngon.
Nguyễn Văn Bình
Bài 12: Những người dũng cảm Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều