Câu hỏi:
61 lượt xemBài tập 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
Trường hợp 1. Ông A được giao quản lí cơ sở tôn giáo b. Tuy nhiên, ông đã không cho phép người của những tôn giáo khác tham gia vào các hoạt động tôn giáo nơi ông quản lí
- Theo em, ông A có thực hiện đúng quy định về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo không? Vì sao?
- Là học sinh, em cần phải làm gì để có thể phổ biến thông tin về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo cho mọi người
Trường hợp 2. Xã Y là một xã miền núi có đồng bào thuộc các dân tộc khác nhau sinh sống. Nhà nước đã quan tâm, tạo diễu kiện ưu đãi về thuế để các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn xã Y kinh doanh có hiệu quả. Nhờ đó, kinh tế phát triển, cuộc sống của người dân tại xã Y được cải thiện.
Theo em, việc làm của Nhà nước có ý nghĩa như thế nào trong việc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
Lời giải
Hướng dẫn giải:
Trường hợp 1:
- Ông A không thực hiện đúng quy định về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. Việc không cho phép người của những tôn giáo khác tham gia vào các hoạt động tôn giáo nơi ông quản lí là biểu hiện của vi phạm quyền tự do tôn giáo của người khác. Quyền tự do tôn giáo bao gồm quyền của mọi người lựa chọn và thực hành tôn giáo của họ mà không bị cản trở hay phân biệt đối xử.
- Là học sinh, em có thể sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội, blog cá nhân, hoặc trang web để chia sẻ thông tin về quyền tự do tôn giáo và ví dụ về các trường hợp vi phạm quyền này.
Trường hợp 2: Việc Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện ưu đãi về thuế để thúc đẩy phát triển kinh tế tại xã Y, một khu vực miền núi có đồng bào thuộc các dân tộc khác nhau, có ý nghĩa lớn trong việc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc:
- Việc tạo điều kiện ưu đãi về thuế giúp giúp giảm bất bình đẳng kinh tế và cải thiện cơ hội kinh doanh và sự phát triển trong khu vực.
- Sự phát triển kinh tế tạo ra việc làm cho người dân tại xã Y, cải thiện thu nhập của họ và giúp tạo ra môi trường thúc đẩy sự thăng tiến và phát triển cá nhân
Bài tập 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp.
A |
B |
1. Bình đẳng trong chính trị |
A. là nội dung của quyền bình đẳng giữa các dân tộc về kinh tế. |
2. Hành vi kì thị, gây chia rẽ dân tộc |
B. thể hiện vai trò và vị trí của mỗi dân tộc trong cộng đồng Việt Nam. |
3. Các tôn giáo được pháp luật bảo hộ nơi thờ tự |
C. Là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm cấm |
4. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở nước ta |
D. là tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số được tham gia vào bộ máy nhà nước và các cơ quan quyền lực nhà nước. |
5. Công dân thuộc các tôn giáo được Nhà nước công nhận |
E. là nội dung của quyền bình đẳng giữa các tôn giáo |
6. Nâng cao đời sống vật chất, đầu tư phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số |
G. bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. |
Bài tập 3 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy đọc các thông tin dưới đây và đánh dấu X vào cột tương ứng.
Thông tin |
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc |
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo |
Nhà nước luôn tạo điều kiện cho mọi công dân thuộc các dân tộc khác nhau được bình đẳng về cơ hội học tập. |
||
Nghiêm cấm việc gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau. |
||
Các dân tộc đều có quyền tham gia thảo luận về những vấn đề chung của đất nước. |
||
Trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, những người dù 18 tuổi trở lên, không phản biệt dân tộc, tôn giáo đều tham gia bầu cử. |
||
Không một tôn giáo nào hoạt động đúng pháp luật mà bị ngăn cấm. |
||
Nhà nước đã đầu tư xây dựng hệ thống trưởng lớp ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và miền núi. |