Sách bài tập KTPL 11 (Chân trời sáng tạo) Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Sinx.edu.vn xin giới thiệu giải Sách bài tập KTPL lớp 11 Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh so sánh và làm bài tập trong SBT Kinh tế pháp luật 11 Bài 12 dễ dàng. Mời các bạn đón xem:
Nội dung bài viết
Giải SBT Kinh tế Pháp luật 11 Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
I. Củng cố
Bài tập 1 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy đánh dấu V vào câu trả lời đúng.
Câu 1 SBT Kinh tế Pháp luật 11: “Tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số được tham gia chính quyền và các cơ quan quyền lực nhà nước' là nội dung về quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong lĩnh vực nào?
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Câu 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Phát triển cơ sở hạ tầng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và miền núi là thể hiện
a. quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
b. quyền bình đẳng giữa các vùng miền.
c. quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
d. quyền bình đẳng trong thực hiện công việc chung của Nhà nước.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 3 SBT Kinh tế Pháp luật 11: “Các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước đối xử như nhau và được tự do hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật” là nội dung của quyền bình đẳng
d. giữa các tín ngưỡng, tôn giáo.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 4 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc không bao gồm lĩnh vực nào?
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 5 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước bảo đảm, các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 6 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi nào sau đây bị pháp luật nghiêm cấm?
a. Tổ chức các lớp giáo lí cho người theo đạo và những người có nhu cầu theo đạo.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 7 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Mọi hành vi lợi dụng các vấn đề tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, gây chia ra khối đại đoàn kết dân tộc
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 8 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Việc làm nào sau đây không thể hiện trách nhiệm của công dân trong thực hiện quyền bình đẳng về dân tộc, tôn giáo?
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 9 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm mọi hành vi kì thị và chia rẽ giữa những người theo tôn giáo và người không theo tôn giáo nhằm đảm bảo
a. quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
b. quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
c. quyền binh đẳng giữa các quốc gia.
d. quyền bình đẳng giữa các vùng miền.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 10 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Quyền bình đẳng về chính trị giữa các dân tộc được thực hiện theo hình thức
a. dân chủ trực tiếp và dân chủ nghị trường.
b. dân chủ đại diện và dân chủ nghị trường.
c. dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
d. dân chủ đại diện và dân chủ gián tiếp.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Bài tập 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy nối nội dung ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp.
Lời giải:
Nối:
1 - D |
2 - C |
3 - E |
4 - B |
5 - G |
6 - A |
Bài tập 1 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy cho biết các nhận định dưới đây đúng hay sai. Vì sao?
a. Các tôn giáo hoạt động không chịu sự quản lí của Nhà nước.
c. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là cơ sở của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
e. Các cơ sở tôn giáo đều được pháp luật bảo hộ.
g. Bảo đảm cho các tôn giáo hoạt động đúng quy định pháp luật là nghĩa vụ của Nhà nước.
Lời giải:
a. Sai: Các tôn giáo thường phải hoạt động dưới sự quản lí và kiểm soát của Nhà nước và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến tôn giáo.
b. Sai: Thực hiện chính sách ưu tiên đối với học sinh là người dân tộc thiểu số có thể là một biểu hiện của quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Chính sách này nhằm mục đích bù đắp cho sự thiếu hụt và khó khăn trong lĩnh vực giáo dục mà người dân tộc thiểu số thường phải đối mặt.
c. Đúng: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo là một phần quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Điều này đảm bảo sự đoàn kết và thống nhất của một quốc gia đa dạng về dân tộc và tôn giáo.
d. Đúng: Bảo đảm tỉ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số tham gia vào cơ quan quyền lực nhà nước là một cách thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Điều này giúp đảm bảo đại diện cho các dân tộc khác nhau trong quá trình ra quyết định và quản lý chính trị.
e. Đúng: Pháp luật thường bảo vệ các cơ sở tôn giáo và đảm bảo tự do tôn giáo, tuy nhiên, các tôn giáo phải tuân thủ các quy định và điều kiện được đề ra trong các quy định pháp luật.
g. Đúng: Bảo đảm cho các tôn giáo hoạt động đúng quy định pháp luật là nghĩa vụ của Nhà nước để đảm bảo rằng các hoạt động tôn giáo không vi phạm luật pháp và không gây ra sự xung đột trong xã hội.
Bài tập 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
- Theo em, ông A có thực hiện đúng quy định về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo không? Vì sao?
Lời giải:
Trường hợp 1:
- Ông A không thực hiện đúng quy định về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. Việc không cho phép người của những tôn giáo khác tham gia vào các hoạt động tôn giáo nơi ông quản lí là biểu hiện của vi phạm quyền tự do tôn giáo của người khác. Quyền tự do tôn giáo bao gồm quyền của mọi người lựa chọn và thực hành tôn giáo của họ mà không bị cản trở hay phân biệt đối xử.
- Là học sinh, em có thể sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội, blog cá nhân, hoặc trang web để chia sẻ thông tin về quyền tự do tôn giáo và ví dụ về các trường hợp vi phạm quyền này.
Trường hợp 2: Việc Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện ưu đãi về thuế để thúc đẩy phát triển kinh tế tại xã Y, một khu vực miền núi có đồng bào thuộc các dân tộc khác nhau, có ý nghĩa lớn trong việc đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc:
- Việc tạo điều kiện ưu đãi về thuế giúp giúp giảm bất bình đẳng kinh tế và cải thiện cơ hội kinh doanh và sự phát triển trong khu vực.
- Sự phát triển kinh tế tạo ra việc làm cho người dân tại xã Y, cải thiện thu nhập của họ và giúp tạo ra môi trường thúc đẩy sự thăng tiến và phát triển cá nhân
Bài tập 3 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy đọc các thông tin dưới đây và đánh dấu X vào cột tương ứng.
Các dân tộc đều có quyền tham gia thảo luận về những vấn đề chung của đất nước. |
||
Không một tôn giáo nào hoạt động đúng pháp luật mà bị ngăn cấm. |
||
Lời giải:
Thông tin |
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc |
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo |
Nhà nước luôn tạo điều kiện cho mọi công dân thuộc các dân tộc khác nhau được bình đẳng về cơ hội học tập. |
X |
|
Nghiêm cấm việc gây chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa những người theo các tôn giáo khác nhau. |
X |
|
Các dân tộc đều có quyền tham gia thảo luận về những vấn đề chung của đất nước. |
X |
|
Trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, những người dù 18 tuổi trở lên, không phản biệt dân tộc, tôn giáo đều tham gia bầu cử. |
X |
X |
Không một tôn giáo nào hoạt động đúng pháp luật mà bị ngăn cấm. |
X |
|
Nhà nước đã đầu tư xây dựng hệ thống trưởng lớp ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và miền núi. |
X |
Bài tập 4 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy cho biết các hoạt động để hạn chế hành vi vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
Lời giải:
- Tổ chức các chương trình giáo dục và thông tin để tăng cường nhận thức về quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo.
- Áp dụng các quy định liên quan đến việc bảo vệ quyền tự do tôn giáo và quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.
- Khuyến khích sự đoàn kết và tôn trọng giữa các dân tộc và tôn giáo bằng cách tổ chức các sự kiện, cuộc họp và hoạt động giao lưu văn hóa.
III. Vận dụng
Bài tập 1 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy tìm hiểu về một trường hợp trong thực tế mà em cho là vi phạm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo và chia sẻ cùng các bạn.
Lời giải:
Ví dụ: Kỳ thị học sinh có tôn giáo khác ở trong lớp.
Bài tập 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy tìm hiểu một vài chính sách của Nhà nước thể hiện sự quan tâm, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc về kinh tế.
Lời giải:
- Nhà nước thường thiết lập các khu vực kinh tế đặc biệt hoặc khu vực miền núi và các vùng dân tộc thiểu số, nơi các doanh nghiệp được hưởng các ưu đãi thuế và các quyền lợi đặc biệt để thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế trong các khu vực này.
- Nhà nước thường thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp và sản xuất nông sản tại các khu vực nông thôn và miền núi, nơi đồng bào thuộc các dân tộc thiểu số thường sinh sống.
- Tạo ra các cơ hội việc làm, đào tạo nghề nghiệp, và hỗ trợ doanh nghiệp tại các khu vực vùng sâu vùng xa.