Sách bài tập KTPL 11 (Chân trời sáng tạo) Bài 3: Lạm phát trong kinh tế thị trường
Sinx.edu.vn xin giới thiệu giải Sách bài tập KTPL lớp 11 Bài 3: Lạm phát trong kinh tế thị trường sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh so sánh và làm bài tập trong SBT Kinh tế pháp luật 11 Bài 3 dễ dàng. Mời các bạn đón xem:
Nội dung bài viết
Giải SBT Kinh tế Pháp luật 11 Bài 3: Lạm phát trong kinh tế thị trường
I. Củng cố
Hãy đánh dấu ✓ vào câu trả lời đúng.
Câu 1 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Lạm phát trên thị trường có những biểu hiện nào?
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Dựa vào tỉ lệ lạm phát, trên thị trường sẽ có các loại hình lạm phát nào?
a. Lạm phát tự nhiên, lạm phát trườn bò, lạm phát cao.
b. Lạm phát tự nhiên, lạm phát phi mã, lạm phát siêu tốc.
c. Lạm phát tự nhiên, lạm phát phi mã, lạm phát siêu mã.
d. Lạm phát tự nhiên, lạm phát trườn bò, lạm phát phi mã.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 3 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Nguyên nhân nào sau đây dẫn đến lạm phát
b. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng, nhu cầu thị trường tăng mức tiền lưu thông tăng.
c. Nhu cầu thị trưởng tăng, mức tiền lưu thông trong nước tăng, chi phí sản xuất doanh nghiệp tăng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Câu 4 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Nhận định nào dưới đây đúng về nguyên nhân gây ra lạm phát trong nền kinh tế.
a. Do mức cung lượng tiền lưu thông trong nước tăng vượt quá mức cấu lượng tiên trong lưu thông.
b. Do Nhà nước phát hành một lượng tiền lớn vượt nhu cầu sử dụng của người dân và các doanh nghiệp.
c. Do chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng và nhu cầu thị trường tăng.
d. Do chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng và mức cung tiền tăng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Câu 5 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Lạm phát gây ra những hậu quả gì cho nền kinh tế và xã hội?
a. Các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, người lao động thất nghiệp, đời sống khó khăn.
b. Thất nghiệp gia tăng, thu nhập thực tế của người lao động giảm.
c. Phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng, người giàu hạn chế tiêu dùng.
d. Sản lượng trong nền kinh tế giảm, các nguồn lực sản xuất bị lãng phí.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A, B, D
Câu 6 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Lạm phát gây ra suy thoái kinh tế và thất nghiệp đối với
a. nền kinh tế và người lao động.
b. các doanh nghiệp và người sản xuất nhỏ.
c nền kinh tế và nhà kinh doanh.
d. người sản xuất và người tiêu dùng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 7 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Ý kiến nào dưới đây không đúng về hậu quả của lạm phát?
a. Gia tăng sự đình trệ trong nền kinh tế và tăng lưu thông hàng hoá.
b. Gây ra suy thoái kinh tế và phân hoá giàu nghèo.
c. Gây ra đình trệ sản xuất và suy giảm tiêu dùng xã hội.
d. Gia tăng thất nghiệp và làm cho đời sống người lao động khó khăn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 8 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Nhà nước kiểm soát và kiềm chế lạm phát bằng các chính sách kinh tế nào dưới đây?
a. Chính sách ngoại thương, chính sách tiền tệ.
b. Chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ.
c. Chính sách an sinh xã hội, chính sách đối nội.
d. Chính sách tài chính, chính sách đối ngoại.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Câu 9 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Chính sách an sinh xã hội trong kiềm chế lạm phát dành cho chủ thể kinh tế nào dưới đây?
a. Các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa bị ngưng trệ sản xuất.
b. Người lao động bị nghỉ việc trong các doanh nghiệp.
c. Các tiểu thương bị đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hoá.
d. Người lao động thuộc diện hộ khó khăn, phải chăm sóc cha mẹ già.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 10 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Để giúp các doanh nghiệp vượt qua đình trệ sản xuất trong tình hình lạm phát, Nhà nước đã thực hiện
a. giảm lãi suất vốn vay ngân hàng, kiềm chế nhập siêu.
b. khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, tăng đầu tư công.
c. giảm thuế suất, khuyến khích sử dụng công nghệ cao.
d. tăng mức cung tiền tệ, tăng đầu tư công.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 11 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Yếu tố nào trong chính sách tiền tệ giúp Nhà nước kiểm soát và kiềm chế lạm phát
a. Lãi suất, mức cung tiền tệ.
b. Mức cung tiền tệ, đầu tư công.
c. Đầu tư công, kiềm chế nhập siêu.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Câu 12 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi của chủ thể kinh tế nào không đúng khi lạm phát xảy ra trong kinh tế thị trường?
a. Chủ trạm xăng A nhận thấy giá xăng đang tăng dần đã từng bước cắt giảm lượng xăng bán ra.
b. Bà B, chủ một cửa hàng bán gạo, tăng giá bán gạo do giá vận chuyển tăng
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
II. Luyện tập
Bài tập 1 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào dưới đây? Vì sao?
a. Lạm phát vừa phải với tỉ lệ lạm phát trên dưới 4% sẽ không tốt cho nền kinh tế.
Lời giải:
a. Không đồng tình. Lạm phát vừa phải giúp nền kinh tế đạt được tăng trưởng cao.
b. Đồng tình. Lạm phát trong nền kinh tế thị trường có thể gây ra nhiều hậu quả như sự mất giá của tiền tệ, làm giảm sức mua của người tiêu dùng, gây ra không chắc chắn về giá cả và làm cho kinh doanh và đầu tư trở nên khó khăn.
c. Đồng tình. Trong môi trường kinh tế thị trường, khi có dấu hiệu lạm phát hoặc tăng giá, người dân thường có thể đổ xô đi mua hàng tích trữ để tránh mất giá tiền và mất cơ hội mua sắm với giá tốt hơn.
d. Đồng tình. Nhà nước Việt Nam đã có nhiều kinh nghiệm và thành công trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát trong những năm qua. Chính sách và biện pháp của chính phủ đã đóng góp vào việc duy trì mức lạm phát ổn định và bảo vệ nền kinh tế khỏi những tác động tiêu cực của lạm phát.
Bài tập 2 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy đọc các thông tin sau và đánh dấu ✓ vào cột tương ứng.
e. Nhà nước phục hồi nền kinh tế với gói hỗ trợ 350 000 tỉ đồng. |
|||
g. Nhà nước tìm cách giảm bội chi ngân sách, cắt giảm đầu tư công,... |
Lời giải:
Thông tin |
Chính sách tiền tệ |
Chính sách tài khoá |
Chính sách an sinh xã hội |
a. Hỗ trợ tái đào tạo nghề cho người lao động. |
✓ |
||
b. Giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống 8%. |
✓ |
||
c. Hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. |
✓ |
||
d. Tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội. |
✓ |
||
e. Nhà nước phục hồi nền kinh tế với gói hỗ trợ 350 000 tỉ đồng. |
✓ |
||
g. Nhà nước tìm cách giảm bội chi ngân sách, cắt giảm đầu tư công,... |
✓ |
Bài tập 3 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau và trả lời câu hỏi.
(Theo Tạp chí Tài chính điện tử, ngày 9 – 3 – 2022)
Em có nhận xét gì về việc làm của doanh nghiệp M trong trường hợp trên?
Em đồng tình với ý kiến của chuyên gia nào? Vì sao?
Lời giải:
Thông tin: Em đồng tình với việc thực hiện chính sách này vì nó giúp ngân hàng nhà nước và bộ tài chính có khả năng kiểm soát tốt hơn việc sử dụng ngoại tệ và tiền tệ trong nước để duy trì ổn định kinh tế. Việc mua và bán ngoại tệ giữa ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước cũng giúp cân đối nguồn cung cấp và cầu cung của ngoại tệ trên thị trường, ngăn ngừa những biến động không mong muốn trong tỷ giá hối đoái. Điều này có lợi cho sự ổn định của tiền tệ, việc kinh doanh, và đặc biệt là kiểm soát lạm phát.
Trường hợp 1: Hành vi của doanh nghiệp M trong trường hợp này là vi phạm pháp luật và đạo đức kinh doanh. Doanh nghiệp M lợi dụng tình hình khẩn cấp và sử dụng vốn vay từ chính sách khôi phục kinh tế của Nhà nước để sản xuất và tiếp thị phân bón giả và kém chất lượng, nhằm thu lợi bất chính. Đây là hành vi gian lận và vi phạm quyền của người tiêu dùng, gây hại cho người dân và nền kinh tế quốc gia.
Trường hợp 2: Chuyên gia C đề nghị tăng sản lượng khai thác ở các mỏ dầu của nước ta có vẻ là ý kiến hợp lý nhất trong tình hình giá xăng dầu tăng cao và tầng cao. Tăng sản lượng khai thác sẽ giúp tăng nguồn cung cấp trong nước, giảm áp lực lên giá xăng dầu và đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu trong nước. Điều này có thể giúp kiểm soát giá xăng dầu và ổn định nền kinh tế.
Bài tập 4 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy đọc các trường hợp sau và thực hiện yêu cầu.
Lời giải:
Trường hợp 1. Nguyên nhân dẫn đến tình hình lạm phát là tăng giá hàng hoá và dịch vụ. Anh D đã ứng xử đúng khi hối thúc vợ mua sớm các loại thực phẩm và hàng tiêu dùng trước Tết. Điều này giúp anh D và gia đình tiết kiệm được chi phí khi giá cả tăng cao sau Tết.
Trường hợp 2: Chính sách kinh tế mà Nhà nước M có thể sử dụng để kiểm soát và kiềm chế tình hình lạm phát bao gồm:
- Tăng thuế và giảm chi tiêu công: Nhà nước có thể tăng thuế để kiểm soát lạm phát và giảm các khoản chi tiêu không cần thiết.
- Tăng lãi suất: Tăng lãi suất có thể giúp kiểm soát việc vay mượn và tiêu dùng, giảm lạm phát.
- Quản lý nguồn cung cấp: Kiểm soát nguồn cung cấp hàng hoá và dịch vụ để đảm bảo không tạo ra áp lực tăng giá cả không cần thiết.
- Thúc đẩy sự tiết kiệm và đầu tư: Khuyến khích các chương trình tiết kiệm và đầu tư để tăng cung cấp và giảm áp lực lạm phát.
Trường hợp 3: Để đảm bảo không dẫn đến lạm phát, Ngân hàng Nhà nước của nước B sẽ đặt một giới hạn cụ thể về mức cung lượng tiền trong lưu thông. Giới hạn này phải được thiết lập dựa trên các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng, tỷ giá hối đoái, tình hình tiêu dùng, và cân nhắc rủi ro về lạm phát. Ngân hàng Nhà nước cần đảm bảo rằng việc bơm ra và thu hồi tiền tệ được thực hiện một cách cân nhắc để duy trì ổn định tỉ giá và kiểm soát lạm phát.
Bài tập 5 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi.
Nếu em là Giám đốc doanh nghiệp M, em sẽ làm gì?
Lời giải:
- Nếu là giám đốc doanh nghiệp M, khi không thể giải quyết với nhân viên B, em sẽ liên hệ với cấp quản lý cao hơn của ngân hàng để thông báo về tình huống này và yêu cầu họ giúp đỡ. Cung cấp bằng chứng và tài liệu về khoản vay và các điều khoản hỗ trợ lãi suất. Ngoài ra, nếu không thể có được khoản vay từ ngân hàng trong thời hạn cần thiết, em sẽ thảo luận với đối tác về việc điều chỉnh lịch trình thanh toán hoặc tìm kiếm các giải pháp khác để đảm bảo không vi phạm hợp đồng.
III. Vận dụng
Vận dụng SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy tìm đọc thông tin có liên quan đến việc Nhà nước thực hiện vai trò kiểm soát và kiềm chế lạm phát trong kinh tế thị trường những năm gần đây. Từ đó, chỉ rõ ít nhất ba chính sách kinh tế đã được Nhà nước thực hiện thành công.
Lời giải:
- Trong 9 tháng đầu năm 2022, thị trường hàng hóa thế giới tiếp tục có nhiều biến động và chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế, chính trị.
- Để chủ động ứng phó với áp lực lạm phát gia tăng, Chính phủ Việt Nam đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương ban hành kịp thời nhiều chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của lạm phát đến phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, một số chính sách rất hiệu quả như:
+ Giảm thuế giá trị gia tăng với một số nhóm hàng hóa và dịch vụ từ 10% xuống 8% từ ngày 01/02/2022;
+ Giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022;
+ Giảm mức thu 37 khoản phí, lệ phí trong 6 tháng đầu năm 2022;
+ Giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu;
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động;
+ Quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động…