50 câu Trắc nghiệm Lịch sử 8 (Cánh diều) Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX có đáp án

Bộ 50 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 8 (có đáp án) Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX đầy đủ các mức độ sách Cánh diều giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 15.

1 71 lượt xem


Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Phần 1. 15 câu trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Câu 1. Về cơ cấu hành chính, dưới thời vua Gia Long, nhà vua chỉ trực tiếp quản lí

A. Bắc thành.

B. Gia Định thành.

C. 4 doanh và 7 trấn.

D. phủ Thừa Thiên.

Đáp án đúng là: C

Về cơ cấu hành chính, dưới thời vua Gia Long, nhà vua chỉ trực tiếp quản lí 4 doanh (Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Đức, Quảng Nam) và 7 trấn (Thanh Hoa, Nghệ An, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Bình Hòa, Bình Thuận).

Câu 2. Để củng cố bệ đỡ tư tưởng cho chính quyền chuyên chế, nhà Nguyễn thi hành chính sách gì đối với tôn giáo?

A. Độc tôn Nho giáo, hạn chế hoạt động của các tôn giáo khác.

B. Loại bỏ dần Nho giáo ra khỏi các lễ nghi của triều đình.

C. Phát triển đồng thời Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo.

D. Bài trừ, ngăn cấm sự phát triển của Nho giáo.

Đáp án đúng là: C

Để củng cố bệ đỡ tư tưởng cho chính quyền chuyên chế, nhà Nguyễn thi hành chính sách độc tôn Nho giáo, hạn chế hoạt động của các tôn giáo khác.

Câu 3. Nội dung nào sau đây phản ánh không đúng tình hình xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX ?

A. Nhiều cuộc đấu tranh chống lại triều đình của nhân dân đã diễn ra.

B. Quan lại, địa chủ, cường hào nhũng nhiễu và áp bức nhân dân.

C. Hai giai cấp cơ bản trong xã hội là công nhân và nông dân.

D. Xã hội vẫn coi trọng thi cử để đua chen ra chốn quan trường.

Đáp án đúng là: C

- Tình hình xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX:

+ Hai giai cấp cơ bản trong xã hội là địa chủ và nông dân.

+ Tư tưởng Nho giáo chính thống tạo nên một xã hội theo thứ tự “sĩ, nông, công, thương” nên xã hội vẫn coi trọng thi cử đề đua chen ra chốn quan trường.

+ Tầng lớp thống trị, quan lại, địa chủ, cường hào coi thường luật, nhũng nhiễu và áp bức người dân.

+ Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân đã diễn ra nhằm chống áp bức, chống chính quyền.

Câu 4. Bộ luật nào dưới đây được ban hành dưới triều Nguyễn?

A. Hoàng Việt luật lệ.

B. Quốc triều hình luật.

C. Hình luật.

D. Hình thư.

Đáp án đúng là: A

Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là Luật Gia Long), bao gồm 7 chương với 398 điều.

Câu 5. Nghề thủ công nào mới xuất hiện dưới thời Nguyễn?

A. Đúc đồng.

B. In tranh.

C. Làm gốm.

D. Làm giấy.

Đáp án đúng là: B

Nghề in tranh mới xuất hiện dưới thời Nguyễn với nhiều làng nghề nổi tiếng, như: làng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), Hàng Trống (Hà Nội), Làng Sình (Huế),...

Câu 6. Năm 1803, vua Gia Long đã cho tái lập trở lại hải đội nào sau đây ?

A. Rạng Đông.

B. Hoàng Sa.

C. Hồng Ngọc.

D. Đại Hùng.

Đáp án đúng là: B

Năm 1803, vua Gia Long đã cho tái lập trở lại hải đội Hoàng Sa.

Câu 7. Câu 45. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nhiệm vụ của hải đội Hoàng Sa dưới triều Nguyễn?

A. Thống kê các đảo, bão cát, bãi đá ngầm.

B. Vẽ hình thể, đo đạc, vẽ thành bản đồ.

C. Tập trận, biểu dương lực lượng quân đội.

D. Xác định phương hướng, khoảng cách.

Đáp án đúng là: C

- Một số nhiệm vụ của hải đội Hoàng Sa (dựa theo Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, quyển 4, trang 867):

+ Thống kê tất cả các đảo, bãi cát, bãi đá ngầm.

+ Đo đạc chiều rộng, chiều cao, chiều dài, chu vi, nước biển bốn mặt nông sâu.

+ Vẽ hình thể, đo đạc, vẽ thành bản đồ.

+ Ước lượng khoảng cách từ biển khởi hành đến quần đảo.

+ Xác định phương hướng từ đảo vào đất liền và ngược lại.

Câu 8. Nội dung nào sau đây phản ánh đúng tình hình ngoại thương của Việt Nam vào đầu thế kỉ XIX?

A. Thuế nhẹ, đường xá được mở mang.

B. Hàng loạt các đô thị được hưng khởi.

C. Hoạt động ngoại thương trì trệ, sa sút.

D. Hạn chế giao thương với phương Tây.

Đáp án đúng là: D

Đầu thế kỉ XIX, về ngoại thương, nhà Nguyễn vẫn tiếp tục duy trì trao đổi, buôn bán với Trung Quốc và các nước trong khu vực. Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn hạn chế trao đổi buôn bán.

Câu 9. Tác phẩm “Lịch triều hiến chương loại chí” do ai biên soạn?

A. Trịnh Hoài Đức.

B. Phan Huy Ích.

C. Phan Huy Chú.

D. Ngô Cao Lăng.

Đáp án đúng là: C

Tác phẩm “Lịch triều hiến chương loại chí” do Phan Huy Chú biên soạn.

Câu 10. Trịnh Hoài Đức đã biên soạn tác phẩm nào dưới đây?

A. Đại Nam thực lục.

B. Gia Định thành thông chí.

C. Lịch triều hiến chương loại chí.

D. Đại Nam nhất thống chí.

Đáp án đúng là: B

Tác phẩm “Gia Định thành thông chí” do Trịnh Hoài Đức biên soạn.

Câu 11. Dưới thời Nguyễn, cơ quan nào có nhiệm vụ sưu tầm, lưu trữ sách cổ và biên soạn các bộ sử chính thống ?

A. Quốc sử quán.

B. Đô Sát Viện.

C. Quốc tử giám.

D. Tông nhân phủ.

Đáp án đúng là: A

Nhiệm vụ sưu tầm, lưu trữ sách cổ và biên soạn các bộ sử chính thống dưới triều Nguyễn thuộc về Quốc sử quán.

Câu 12. Để đặt cơ sở pháp lí cho nhà nước quân chủ, năm 1815, nhà Nguyễn đã

A. ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ.

B. đổi quốc hiệu thành Việt Nam.

C. thực hiện cải cách hành chính.

D. thi hành chính sách cấm đạo.

Đáp án đúng là: A

Để đặt cơ sở pháp lí cho nhà nước quân chủ, năm 1815, nhà Nguyễn đã ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ, với các điều luật bảo vệ uy quyền tuyệt đối của nhà vua, củng cố trật tự phong kiến, trấn áp mọi âm mưu chống lại chính quyền.

Câu 13. Truyện thơ Lục Vân Tiên là một trong những tác phẩm tiêu biểu của

A. Nguyễn Đình Chiểu.

B. Hồ Xuân Hương.

C. Nguyễn Du.

D. Bà huyện Thanh Quan.

Đáp án đúng là: A

Truyện thơ Lục Vân Tiên là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu.

Câu 14. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng các chính sách, biện pháp khuyến khích sản xuất nông nghiệp của nhà Nguyễn?

A. Đào nhiều sông ngòi, kênh rạch.

B. Thực hiện chính sách doanh điền.

C. Khuyến khích nhân dân khẩn hoang.

D. Chia ruộng đất theo chế độ quân điền.

Đáp án đúng là: D

- Các chính sách, biện pháp khuyến khích sản xuất nông nghiệp của nhà Nguyễn:

+ Khuyến khích nhân dân khẩn hoang, ưu tiên đất trồng lúa; cho phép đất khai hoang thành đất tư,…

+ Thực thi chính sách doanh điền (nhà nước trực tiếp chiêu mộ, cấp tiền, nông cụ, thóc giống cho dân nghèo đi khai hoang, lập ấp ở những vùng trọng yếu).

+ Đào nhiều sông ngòi, kênh rạch.

Câu 15. Công trình kiến trúc tiêu biểu của Việt Nam dưới thời Nguyễn là

A. thành Tây Đô.

B. Kinh thành Huế.

C. Thánh địa Mỹ Sơn.

D. thành Cổ Loa.

Đáp án đúng là: B

Công trình kiến trúc tiêu biểu của Việt Nam dưới thời Nguyễn là Kinh thành Huế.

Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

I. Sự ra đời của nhà Nguyễn

- Năm 1792, vua Quang Trung đột ngột qua đời, con trưởng là Quang Toản lên ngôi. 

- Nội bộ triều đình Tây Sơn nảy sinh mâu thuẫn và suy yếu nhanh chóng. 

- Năm 1801, Nguyễn Ánh huy động lực lượng đánh ra Phú Xuân (Huế), vua Quang Toản chạy ra Bắc Hà. 

- Giữa năm 1802, Nguyễn Ánh tiến quân ra Bắc, lật đổ triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, chọn Phú Xuân (Huế) làm kinh đô. 

- Năm 1804, nhà Nguyễn đổi tên nước thành Việt Nam.

II. Tình hình chính trị

* Tổ chức bộ máy nhà nước

- ưới thời vua Gia Long, cả nước được chia thành: Bắc thành, Gia Định thành (do Tổng trấn phụ trách) và các Trực doanh (do triều đình trực tiếp quản lí).

- Năm 1831 – 1832, vua Minh Mạng thực hiện cuộc cải cách hành chính, chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ trực thuộc (phủ Thừa Thiên), dưới tỉnh là các phủ, huyện châu, tổng, xã.

* Luật pháp 

- Năm 1815, vua Gia Long cho ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là Luật Gia Long), gồm 398 điều.

* Quân đội quân đội 

- Nhà Nguyễn được tổ chức quy củ, với số lượng khoảng 20 vạn quân, gồm các binh chủng: bộ binh, thuỷ binh, kị binh, tượng binh, được trang bị súng thần công, thuyền chiến, súng tay,... 

- Tại kinh đô Phú Xuân (Huế) và các tỉnh, nhà Nguyễn cho xây dựng nhiều thành luỹ vững chắc, có quân lính đóng giữ.

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 15 (Cánh Diều): Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX (ảnh 1)

* Chính sách đối ngoại

- Đối với nhà Thanh, các vua Nguyễn thực hiện phương châm ngoại giao linh hoạt, khôn khéo. 

- Đối với Lào và Chân Lạp, nhà Nguyễn thể hiện địa vị là nước lớn. 

- Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn khước từ quan hệ.

III. Tình hình kinh tế

* Nông nghiệp

- Các vua Nguyễn thực hiện nhiều chính sách để phát triển sản xuất nông nghiệp, như khuyến khích người dân khai khẩn đất hoang, tu sửa đê điều, đào kênh mương, đặt chức Doanh điền sứ phụ trách việc khai khẩn đất hoang...

- Những chính sách tích cực của nhà Nguyễn đã góp phần mở rộng diện tích đất canh tác trên cả nước (năm 1847 đạt gần 4,3 triệu mẫu), nhiều đồn điền được thành lập ở các tỉnh Nam Kì.

- Phần lớn ruộng đất vẫn tập trung trong tay địa chủ, nông dân không có hoặc có ít ruộng cày cấy. 

* Thủ công nghiệp

- Nhà Nguyễn lập xưởng đúc tiền, sản xuất vũ khí, đóng tàu,... ở kinh đô Huế, Hà Nội, Gia Định và tập trung thợ giỏi ở các địa phương về làm việc.

- Nghề thủ công truyền thống trong dân gian tiếp tục được duy trì, với nhiều làng nghề và sản phẩm nổi tiếng như gốm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc (Hà Nội); lụa Bảo An (Quảng Nam),... 

* Thương nghiệp

- Đất nước thống nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, buôn bán trong nước. 

- Các vua nhà Nguyễn tích cực cho sửa sang đường sá, đào sông ngòi để thuận tiện cho việc đi lại. Nhiều chợ làng, chợ huyện được mở thêm.

* Ngoại thương

- Nhà Nguyễn tiếp tục duy trì trao đổi, buôn bán với Trung Quốc và các nước trong khu vực như Xiêm, Mã Lai,... 

- Đối với các nước phương Tây, nhà Nguyễn hạn chế trao đổi buôn bán. Hoạt động giao thương với nước ngoài của tư nhân bị kìm hãm.

IV. Tình hình xã hội

- Dưới thời Nguyễn, giai cấp thống trị gồm có quý tộc, quan lại, địa chủ, cường hào, giai cấp bị trị là các tầng lớp nhân dân lao động, trong đó nông dân chiếm đa số.

- Trong xã hội, tệ quan tham diễn ra phổ biến. 

- Ở nông thôn, địa chủ và cường hào ra sức chiếm đoạt ruộng đất, bóc lột, ức hiếp nông dân. Dịch bệnh, thiên tai, mất mùa, nạn đói thường xuyên xảy ra. Đời sống người dân ngày càng cực khổ,... mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, dẫn đến sự bùng nổ các cuộc đấu tranh chống lại triều đình.

- Nửa đầu thế kỉ XIX, trên cả nước diễn ra khoảng 400 cuộc khởi nghĩa, tiêu biểu như khởi nghĩa Phan Bá Vành (1821 – 1827), khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833 – 1835), khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854 – 1856),...

V. Tình hình văn hoá

- Nhà Nguyễn chủ trương độc tôn Nho giáo. 

- Từ thời vua Minh Mạng, nhà nước thực hiện chính sách “cấm đạo” đối với Thiên Chúa giáo. 

- Ở các địa phương, Phật giáo, tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển, nhiều chùa, đền thờ, đình làng được xây dựng, trùng tu.

- Dưới thời Nguyễn, giáo dục, khoa cử Nho học được củng cố. 

- Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm được phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, tiêu biểu với các tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Truyện Kiều (Nguyễn Du),...

- Văn học dân gian phát triển rực rỡ với nhiều loại hình phong phú như tục ngữ, ca dao, hò vè, truyện tiếu lâm,...

- Nghệ thuật sân khấu dân gian phát triển phong phú với nhiều loại hình, như hát chèo, tuồng, quan họ, trống quân, hát xoan, hát lượn,...

- Nghệ thuật vẽ tranh cũng phát triển với nhiều loại hình như tranh sơn mài, tranh dân gian,. Nghệ thuật kiến trúc gắn liền với các công trình đặc sắc như Kinh thành Huế, Cột cờ Hà Nội, Khuê Văn Các (Hà Nội),...

- Nghệ thuật cung đình phát triển rực rỡ, với các loại hình phong phú như hát, múa, nhạc,... tiêu biểu là Nhã nhạc cung đình Huế.

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 15 (Cánh Diều): Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX (ảnh 1)

- Khoa học – kĩ thuật:

+ Sử học có những công trình tiêu biểu như Lịch triều hiến chương loại chi (Phan Huy Chú), Đại Nam thực lục, Đại Nam liệt truyện (Quốc sử quán triều Nguyễn),...; 

+ Địa lí có những tác phẩm nổi bật như Gia Định thành thông chi (Trịnh Hoài Đức), Hoàng Việt nhất thống dư địa chỉ (Lê Quang Định),... Nhà Nguyễn cũng tổ chức chế tạo máy cưa xẻ gỗ chạy bằng sức nước, đóng thuyền cỡ lớn,...

VI. Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn

- Đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, nhà Nguyễn đã thực thi nhiều biện pháp quan trọng như: thiết lập đơn vị hành chính, tiến hành đo đạc, vẽ bản đồ, dựng bia chủ quyền,...

- Hằng năm, nhà Nguyễn huy động các cơ quan, chức quan trong triều phối hợp với các địa phương ven biển và ngư dân Quảng Ngãi, Bình Định thực hiện những biện pháp thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- Những biện pháp thực thi chủ quyền và việc thể hiện hai địa danh Hoàng Sa, Vạn Lý Trường Sa trên bản đồ hành chính thời vua Minh Mạng là những bằng chứng khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Sơ đồ tư duy Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 15 (Cánh Diều): Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX (ảnh 1)

1 71 lượt xem