50 câu Trắc nghiệm Lịch sử 8 (Kết nối tri thức) Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX có đáp án
Bộ 50 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 8 (có đáp án) Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 15.
Nội dung bài viết
Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Phần 1. 15 câu trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Câu 1. Trong những năm 1905 - 1911, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân Ấn Độ thực hiện cuộc đấu tranh nào dưới đây?
A. Đấu tranh chống chia cắt xứ Ben-gan.
B. Phong trào Thái bình Thiên quốc.
C. Phong trào bất bạo động.
D. Khởi nghĩa Xi-pay.
Đáp án đúng là: A
Trong những năm 1905 - 1911, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân Ấn Độ thực hiện cuộc đấu tranh chống lại đạo luật chia cắt xứ Ben-gan.
Câu 2. Ở Việt Nam, trong những năm 1885 - 1896 đã diễn ra cuộc đấu tranh nào dưới đây?
A. Khởi nghĩa Yên Bái.
B. Phong trào Cần vương.
C. Khởi nghĩa Yên Thế.
D. Khởi nghĩa của A-cha-xoa.
Đáp án đúng là: B
Ở Việt Nam, trong những năm 1885 - 1896 đã diễn ra phong trào Cần vương.
Câu 3. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX?
A. Có sự tham gia của nhiều tầng lớp xã hội.
B. Diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau.
C. Diễn ra sôi nổi nhưng cuối cùng thất bại.
D. Lật đổ ách cai trị của thực dân phương Tây.
Đáp án đúng là: D
- Nhận xét về phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:
+ Diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Có sự tham gia của nhiều tầng lớp xã hội.
+ Diễn ra sôi nổi nhưng cuối cùng thất bại.
Câu 4. Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối về chính trị là
A. Việt Nam.
B. Lào.
C. Xiêm.
D. Miến Điện.
Đáp án đúng là: C
Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối về chính trị là Xiêm.
Câu 5. Người đại diện cho xu hướng bạo động trong phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-líp-pin là
A. Bô-ni-pha-xi-ô.
B. Si-vô-tha.
C. Hô-xê Ri-xan.
D. A-cha-xoa.
Đáp án đúng là: C
Trong phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-líp-pin vào cuối thế kỉ XIX đã xuất hiện 2 xu hướng: xu hướng cải cách của Hô-xê Ri-xan và xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Cả hai xu hướng này đều khơi dậy ý thức dân tộc, chuẩn bị tiền đề cho cao trào cách mạng sau này.
Câu 6. Cuộc đấu tranh chống Pháp tiêu biểu của nhân dân Campuchia trong những năm 1866 - 1867 là
A. khởi nghĩa của Pha-ca-đuốc.
B. khởi nghĩa của Pu-côm-bô.
C. khởi nghĩa của A-cha-xoa.
D. khởi nghĩa của Si-vô-tha.
Đáp án đúng là: A
Cuộc đấu tranh chống Pháp tiêu biểu của nhân dân Campuchia trong những năm 1866 - 1867 là khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô.
Câu 7. Ở Campuchia, trong những năm 1864 - 1865 đã diễn ra cuộc đấu tranh nào dưới đây?
A. Khởi nghĩa của A-cha-xoa.
B. Phong trào Cần vương.
C. Khởi nghĩa Yên Thế.
D. Khởi nghĩa Yên Bái.
Đáp án đúng là: A
Ở Campuchia, trong những năm 1864 - 1865 đã diễn ra cuộc khởi nghĩa của A-cha-xoa, chống lại triều đình thân Pháp và thực dân Pháp xâm lược.
Câu 8. Người đại diện cho xu thế ôn hòa trong phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-líp-pin là
A. Si-vô-tha.
B. A-cha-xoa.
C. Hô-xê Ri-xan.
D. Bô-ni-pha-xi-ô.
Đáp án đúng là: C
Hô-xê Ri-xan là người đại diện cho xu thế ôn hòa trong phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-líp-pin. Ông chủ trương tuyên truyền, khơi gợi tinh thần dân tộc, đòi quyền bình đẳng cho người Phi-líp-pin trong cuộc đấu tranh với chính quyền Tây Ban Nha.
Câu 9. Thắng lợi của cuộc cách mạng năm 1896 - 1898 ở Phi-líp-pin đã đưa đến sự ra đời của nhà nước nào?
A. Vương quốc Phi-líp-pin.
B. Cộng hòa Phi-líp-pin.
C. Liên bang Phi-líp-pin.
D. Cộng hòa dân chủ Phi-líp-pin.
Đáp án đúng là: B
Thắng lợi của cuộc cách mạng năm 1896 - 1898 ở Phi-líp-pin đã đưa đến sự ra đời của nhà nước Cộng hòa Phi-líp-pin.
Câu 10. Ở In-đô-nê-xi-a, cuộc khởi nghĩa nông dân đảo Gia-va do Sa-min lãnh đạo diễn ra vào thời gian nào?
A. 1873 - 1903.
B. 1892 - 1896.
C. 1890 - 1907.
D. 1896 - 1897.
Đáp án đúng là: C
Ở In-đô-nê-xi-a, trong những năm 1890 - 1907 đã diễn ra cuộc khởi nghĩa nông dân đảo Gia-va do Sa-min (Samin) lãnh đạo.
Câu 11. Đến giữa thế kỉ XIX, đế quốc nào đã hoàn thành việc xâm chiếm và đặt ách cai trị ở Ấn Độ?
A. Anh.
B. Pháp.
C. Đức.
D. Mĩ.
Đáp án đúng là: A
Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm chiếm và đặt ách cai trị ở Ấn Độ.
Câu 12. Trong quá trình khai thác thuộc địa Ấn Độ, trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thực dân Anh không thực hiện chính sách nào dưới đây?
A. Đẩy mạnh khai thác mỏ.
B. Phát triển công nghiệp chế biến.
C. Mở mang hệ thống đường giao thông.
D. Hìm hãm công nghiệp chế biến.
Đáp án đúng là: D
- Chính sách khai thác của thực dân Anh trên lĩnh vực công nghiệp:
+ Đẩy mạnh khai thác mỏ.
+ Phát triển công nghiệp chế biến.
+ Mở mang hệ thống đường giao thông.
Câu 13. Trong những năm 1857 - 1859, ở Ấn Độ đã diễn ra cuộc đấu tranh nào sau đây ?
A. Đấu tranh chống chia cắt xứ Ben-gan.
B. Phong trào Thái bình Thiên quốc.
C. Phong trào bất bạo động.
D. Khởi nghĩa Xi-pay.
Đáp án đúng là: D
Trong những năm 1857 - 1859, ở Ấn Độ đã diễn ra cuộc khởi nghĩa Xi-pay.
Câu 14. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Ấn Độ vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là do: mâu thuẫn giữa
A. giai cấp nông dân với địa chủ phong kiến.
B. nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh.
C. giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.
D. giai cấp tư sản Ấn Độ với thực dân Anh.
Đáp án đúng là: B
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Ấn Độ vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là do: mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh.
Câu 15. Đảng Quốc đại là chính đảng của giai cấp
A. vô sản Ấn Độ.
B. tư sản Ấn Độ.
C. nông dân Ấn Độ.
D. tiểu tư sản Ấn Độ.
Đáp án đúng là: B
Năm 1885, giai cấp tư sản Ấn Độ đã thành lập tổ chức Đảng Quốc đại.
Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
I. Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
1. Ấn Độ bị xâm lược
- Từ đầu thế kỉ XVIII, cuộc tranh giành quyền lực giữa các chúa phong kiến trong nước đã làm cho Ấn Độ suy yếu. Lợi dụng cơ hội này, Anh và Pháp đua tranh xâm lược Ấn Độ.
- Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh hoàn thành việc xâm chiếm và áp đặt ách cai trị ở nước này.
Thực dân Anh xâm lược Ấn Độ (tranh vẽ)
2. Chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ
- Về chính trị:
+ Áp đặt và củng cố quyền cai trị trực tiếp ở Ấn Độ.
+ Nhượng bộ tầng lớp trên của phong kiến bản xứ, biến bộ phận này thành tay sai;
+ Tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo,... ở Ấn Độ.
- Về kinh tế: tiến hành cuộc khai thác Ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét nguồn nguyên liệu và bóc lột nhân công để thu lợi nhuận tối đa.
+ Trong nông nghiệp: chính quyền thực dân Anh tăng cường chiếm đoạt ruộng đất để lập đồn điền.
+ Công nghiệp cũng có những chuyển biến nhất định như: đẩy mạnh khai thác hầm mỏ, phát triển công nghiệp chế biến, mở mang hệ thống đường giao thông, nhiều thành phố và hải cảng mới xuất hiện.
- Về xã hội: thi hành chính sách 'ngu dân', khuyến khích những tập quán lạc hậu và phản động.
3. Phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ
- Nguyên nhân: mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh ngày càng sâu sắc.
- Các cuộc đấu tranh tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa Xi-pay (1857 - 1859).
+ Phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại trong những năm 1905 - 1908.
Binh đoàn Xi-pay tấn công quân đội Anh tại trận Can-pua vào năm 1857
II. Phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
1. Tình hình Đông Nam Á nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
- Vào nửa sau thế kỉ XIX, ngoài Xiêm vẫn giữ được nền độc lập tương đối thì các nước khác trong khu vực Đông Nam Á đều trở thành thuộc địa của các nước tư bản phương Tây.
+ Năm 1885, Anh hoàn thành quá trình xâm chiếm Miến Điện, biến nước này thành một tỉnh của Ấn Độ (thuộc Anh).
+ Đầu thế kỉ XX, Mã Lai cũng trở thành thuộc địa của Anh.
+ Từ nửa sau thế kỉ XIX, thực dân Tây Ban Nha tiếp tục củng cố ách thống trị ở Phi-líp-pin. Đến năm 1898, đế quốc Mỹ xâm lược và biến nước này thành thuộc địa.
+ Đến cuối thế kỉ XIX, ba nước Đông Dương (Việt Nam, Cam-pu-chia và Lào) chính thức trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.
- Sự xâm lược và đô hộ của đế quốc, thực dân đã dẫn tới phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân Đông Nam Á giành độc lập và tiến bộ xã hội.
2. Phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á
* In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin
- Ở In-đô-nê-xi-a
+ Tháng 10/1873, nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu chống 3.000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này.
+ 1873 - 1909, Khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xu-ma-tơ-ra.
+ 1878 - 1907, Khởi nghĩa nổ ra ở Ba Tắc.
+ 1884 - 1886, Khởi nghĩa nổ ra ở Ca-li-man-tan.
+ Năm 1890, nổ ra cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo.
+ Đầu thế kỉ XX, phong trào đấu tranh của công nhân phát triển với sự ra đời của Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908), Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a (1920)
- Ở Phi-líp-pin:
+ Năm 1872, nhân dân thành phố Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa chống thực dân Tây Ban Nha, làm chủ thành phố này trong 3 ngày. Cuối cùng, cuộc khởi nghĩa thất bại.
+ Cuối thế kỉ XIX, trong phong trào giải phóng dân tộc đã xuất hiện hai xu hướng: cải cách của Hô-xê Ri-đan và xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Cả hai xu hướng này đều khơi dậy ý thức dân tộc, chuẩn bị tiến để cho cao trào cách mạng sau này.
+ 1896 - 1898, cuộc cách mạng bùng nổ, lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha, đưa đến sự ra đời nước Cộng hòa Phi-lip-pin, nhưng sau đó lại bị Mỹ thôn tính.
* Ba nước Đông Dương
- Ở Việt Nam:
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược nổ ra ngay từ giữa thế kỉ XIX, nổi bật là phong trào Cần vương (1885 - 1896), khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 - 1913).
+ Đầu thế kỉ XX, phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản với hai xu hướng chính là bạo động và cải cách.
Một số thủ lĩnh nông dân của cuộc khởi nghĩa Yên Thế ở Việt Nam
- Ở Cam-pu-chia: nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân đã nổ ra, tiêu biểu là:
+ Khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo (1864 - 1865),
+ Khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô (1866 - 1867).
+ Khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-tha đứng đầu (1885 - 1895).
- Ở Lào: nhân dân đã nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa của nhân dân Xa-van-na-khét do Pha-ca-đuốc lãnh đạo (1901).
+ Khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven (1901 - 1907).
- Nhân dân Việt Nam ở Nam Bộ và Tây Nguyên đã đoàn kết, phối hợp chiến đấu với nhân dân Cam-pu-chia, Lào chống Pháp. Đây là những biểu hiện bước đầu của liên minh chiến đấu ba dân tộc chống kẻ thù chung.