Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 (Kết nối tri thức 2024) có đáp án

Bộ Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 sách Kết nối tri thức có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 157 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 200k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Kết nối tri thức bản word đẹp, có lời giải chi tiết (Chỉ từ 20k cho 1 bộ đề thi tuần bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 3

ĐỀ THAM KHẢO MIỄN PHÍ

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 - Đề số 1

Đề bài:

Câu 1:  Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Hoa mai vàng

Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn cánh hoa đào một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời xanh màu ngọc bích. Sắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh hoa mai xòe ra mịn màng như lụa. Những cánh hoa ánh lên một sắc vàng muốt mượt mà. Một mùi thơm lừng như nếp hương phảng phất bay ra. Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào. Vì thế, khi cành mai rung rinh cưới với gió xuân, ta liên tưởng đến hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn.

(Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam)

a. Em thích hình ảnh so sánh nào trong bài đọc? Vì sao?

b. Em thích hoa đào hay hoa mai? Vì sao?

c. Tác giả miêu tả những đặc điểm nào của hoa mai?

A. Hình dáng, màu sắc, mùi thơm.

B. Hình dáng, màu sắc, mùi thơm, chuyển động.

C. Hình dáng, mùi thơm, chuyển động.

Câu 2:  Khoanh vào chữ cái chỉ từ láy:

A. vui vẻ    C. vui mừng    E. thăm thẳm

B. thơm phức    D. long lanh    G. róc rách

Câu 3: Tìm và gạch dưới các từ láy có trong đoạn văn sau và xếp vào nhóm thích hợp:

Tang tảng sáng, lão hà tiện đã vội vã đến chỗ chôn tiền vàng kiểm tra, khi phát hiện ra tiền vàng không còn nữa, lão loạng choạng, đau đớn rồi ôm mặt khóc rưng rức. Có người thấy vẻ đau khổ của lão liền hỏi nguyên do và an ủi:

- Ông đừng buồn về sự mất mát này nữa, tiền vàng tuy là của ông, nhưng từ trước đến nay ông chưa dùng gì đến nó, như vậy còn có ý nghĩa gì nữa? Bây giờ tuy không còn tiền nữa, nhưng nếu tiền có thể phát huy được tác dụng của nó, thì ông cũng nên cảm thấy vui mừng thay nó chứ, phải không?

(Theo Lão hà tiện)

Câu 4:  Từ “loạng choạng” có nghĩa là gì? Hãy đặt câu có từ loạng choạng.

Câu 5:  Ghi lại sự việc chính (cốt truyện) trong truyện Sự tích hồ Ba Bể.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 - Đề số 2

Đề bài:

Câu 1:

Ý nghĩa của Thư thăm bạn?

A. Ca ngợi tấm lòng hảo tâm của một số người trong xã hội

B. Tình cảm yêu mến, thương bạn, muốn chia sẻ đau buồn cùng với bạn của người viết thư

C. Cho thấy được những mất mát to lớn mà thiên tai,lũ lụt đã gây ra

D. Phê phán thái độ vô trách nhiệm, vô tâm của một số người trước những mất mát mà thiên tai, lũ lụt gây ra

Câu 2:

Đọc lại câu chuyện “Người ăn xin” và cho biết: theo em cậu bé đã nhận được gì từ ông lão?

A. Nhận được cái xiết tay đáp lại từ ông lão

B. Nhận được lòng biết ơn, sự đồng cảm của ông lão

C. Nhận được nụ cười vui vẻ của ông lão

D. Nhận được những giọt nước mắt hạnh phúc của ông lão

Câu 3:

Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

a. Trước lời đề nghị của Loan, Hoa đã ngâm nghi cả ngày dài.

b.  Chiều chời bảng lảng bóng hoàng hôn,

 Tiếng ốc xa đưa vẳng chống đồn.

Câu 4:

Phát hiện lỗi sai trong những câu sau và sửa lại cho đúng

a. Về tới thị xả, Long mới có thể yên tâm nghĩ ngơi thư giãn

b. Chái cây trong vườn đã trín từ bao giờ

Câu 5:

Xác định các từ đơn có trong đoạn văn sau:

Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Cứ chốc chốc, tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa hai chân lên vuốt râu.

Câu 6:

Trong những câu dưới đây, từ in đậm nào là từ phức

A. Bà nội lên chơi mang cho nhà em một hũ tương rất ngon

B. Mẹ ốm, nhà cửa vắng bóng mẹ như cũng buồn theo

C. Nhờ bạn giúp đỡ, lại quyết tâm học tập, năm nay Linh đã đạt được danh hiệu học sinh tiên tiến.

D. Loan vô cùng thích cái rét ngọt ngào, lành lạnh của những ngày đầu đông.

Câu 7:

Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ nói về tinh thần đoàn kết dưới đây

a. Chị ngã …

b. Anh em như thể chân tay

Rách lành … dở hay …

c. Một cây làm chẳng nên non

Ba cây …. Lại nên hòn núi cao

Câu 8:

Em hãy nối các câu thành ngữ, tục ngữ ở cột A với ý nghĩa tương ứng ở cột B

A

B

a. Môi hở răng lạnh

1. Môi và răng là 2 bộ phận của liên hệ mật thiết với nhau, môi hở thì răng sẽ lạnh-> Những người thân, ruột thịt, hàng xóm,láng giềng,… nên biết sống yêu thương, giúp đỡ lần nhau

b. Máu cháy ruột mềm

2. Giúp đỡ, san sẻ cho nhau những lúc khó khăn, hoạn nạn

c. Nhường cơm sẻ áo

3. Người khỏe mạnh cưu mang, giúp đỡ những người yếu. Người may mắn giúp đỡ người bất hạnh, người giàu giúp đỡ người nghèo

d. Lá lành đùm lá rách

4. Người thân gặp hoạn nạn, những người khác đều đau lòng, thương xót

 

Câu 9:

Để thực hiện mục đích trên, một bức thư cần có những nội dung gì?

a) Nêu lí do và mục đích viết thư

b) Thăm hỏi tình hình của người nhận thư

c) Thống kê, báo cáo đầy đủ quá trình, quy trình hoạt động động của hoạt động đã qua

d) Thông báo tình hình của người viết thư

e) Nêu ý kiến cần trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư

f) Trình bày rõ yêu cầu, nguyện vọng muốn đề đạt lên cấp trên

Câu 10:

Giả sử bố (mẹ) em đi xa không có ở nhà, hãy viết thư cho bố (mẹ) để thăm hỏi và kể cho bố (mẹ) nghe tình hình ở nhà.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 - Đề số 3

1. Kiến thức trọng tâm

- Em học luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ.

- Em học về tìm hiểu cách viết báo cáo thảo luận nhóm.

2. Đọc hiểu – Luyện tập

Mỗi người một việc (trích)

Trong một gia đình hạnh phúc nọ có anh chị em. Họ sống với nhau vui vẻ, đầm ấm. Nhưng rồi một hôm họ cãi nhau xem ai làm việc nhiều nhất.

Mắt nói: Tôi suốt ngày phải nhìn.

Tại nói: Tôi suốt ngày phải nghe.

Mũi nói: Tôi suốt ngày phải ngửi.

 

Tay nói: Tôi vẽ, tôi giặt, tôi quét nhà...

Chân nói: Tôi đi, tôi chạy, tôi nhảy...

Và tất cả cùng kêu lên: Mồm không làm gì cả, suốt ngày chỉ ăn và uống!

Mồm nghe vậy buồn lắm nó quyết định không ăn, uống gì nữa và bỏ đi nằm, im lặng.

Hết một ngày cả nhà ai cũng mệt và buồn. Mắt nói: Không biết vì sao tôi mệt không muốn nhìn nữa. Tai cũng nói: Tôi chẳng muốn nghe. Chân uể oải kêu lên: Tôi cũng không chạy được nữa. Lúc ấy mọi người mới sực nhớ mồm không ăn, mệt lả, đang nằm ngủ, im lặng. Chúng chợt nhớ đến cuộc cãi vã hôm trước, tất cả cùng nhau đi gọi mồm dậy và mang thức ăn đến:

- Thôi cậu ăn đi, cậu uống đi. Bọn mình xin lỗi cậu.

Bấy giờ mồm mới chịu ăn. Sau khi mồm ăn uống, tất cả cảm thấy khỏe hẳn lên, tất cả vui vẻ, cười đùa. Từ đó trở đi chúng sống với nhau thân ái và hòa thuận và ai ai cũng vui vẻ làm việc.

Sưu tầm

Câu 1. Trong câu chuyện, mắt, tai, mũi, tay, chân cãi nhau về việc gì?

A. Ai là người làm việc nhiều nhất.

B. Ai là người quan trọng nhất.

C. Ai là người giỏi nhất.

D. Ai là người tốt bụng nhất.

Câu 2. Vì sao Mồm lại quyết định không ăn uống gì nữa?

A. Vì mọi người trong nhà nói Mồm không làm gì cả, chỉ rong chơi suốt ngày.

B. Vì mọi người trong nhà nói Mồm lười biếng, suốt ngày chỉ ăn và ngủ.

C. Vì mọi người trong nhà nói Mồm không làm gì cả, suốt ngày chỉ ăn và uống.

D. Vì mọi người trong nhà nói Mồm không nghe lời, nói chuyện suốt ngày.

Câu 3. Một ngày Mồm không ăn thì cả nhà trở nên như thế nào?

A. Cả nhà ai cũng trở nên vui vẻ và phấn khởi.

B. Cả nhà vẫn khỏe mạnh và làm việc bình thường.

C. Cả nhà ai cũng lo lắng, mang thức ăn đến cho Mồm.

D. Cả nhà ai cũng trở nên mệt mỏi và buồn.

Câu 4. Sau khi Mồm ăn uống xong cả nhà đã cảm thấy như thế nào?

A. Cả nhà vẫn còn uể oải và mệt mỏi, cười đùa vui vẻ cùng nhau.

B. Cả nhà cảm thấy khỏe hẳn lên, cười đùa vui vẻ cùng nhau.

C. Cả nhà cảm thấy hạnh phúc khi Mồm đã ăn uống trở lại.

D. Cả nhà cảm thấy đỡ mệt hơn, cười đùa vui vẻ cùng nhau.

................................

................................

................................

Để xem và mua trọn bộ tài liệu vui lòng click: Link tài liệu

1 157 lượt xem
Mua tài liệu