Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 91 (Cánh diều 2024) | Ngữ văn 11

Sinx.edu.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 91 sách Ngữ văn lớp 11 Cánh diều theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Ngữ văn 11. Mời các bạn đón xem:

1 107 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ 500k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn 11 Cánh diều (cả năm) bản word thiết kế hiện đại, trình bày khoa học (Chỉ từ 70k cho 1 giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Ngữ văn 11: Thực hành tiếng Việt trang 91

I. MỤC TIÊU

1. Về mức độ/ yêu cầu cần đạt

- HS nhận diện và phan tích được những đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết về tình huống giao tiếp, các phương tiện biểu đạt ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, từ đó, có ý thức nói và viết phù hợp.

2. Về năng lực

a. Năng lực chung

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

- Năng lực vận dụng cách trình bày theo các kiểu đoạn văn.

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực xác định, phân tích đặc điểm của của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

- Năng lực phân tích, chỉ ra sự phù hợp của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ, về của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

 3. Về phẩm chất

- Giúp HS có ý thức ham học, nghiêm túc, tích cực, ý thức sử dụng ngôn ngữ đúng, ý thức trau dồi tiếng Việt trong giao tiếp và tạo lập văn bản.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án, tài liệu tham khảo, kế hoạch bài dạy

- Phiếu học tập

- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà

2. Chuẩn bị của học sinh

- SGK, SBT Ngữ văn 11, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: GV đặt cho HS trả lời những câu hỏi mang tính gợi mở vấn đề.

c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Theo em, yếu tố nào là phương tiện quan trọng nhất trong việc truyền tải thông tin giữa con người với nhau?

- GV gọi HS trả lời và giải thích lí do.

- GV dẫn dắt vào bài học mới: Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt và quan trọng bậc nhất của loài người, phương tiện tư duy và công cụ giao tiếp xã hội. Ngôn ngữ được chia làm hai loại: nói và viết. Để tìm hiểu về ngôn ngữ nói và viết kĩ càng hơn, bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau khám phá!

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tìm hiểu về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

a. Mục tiêu: Nắm được cách nhận biết đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV hướng dẫn HS đọc phần Kiến thức Ngữ văn (trang 36,37/SGK) và trả lời câu hỏi:

+ Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có những đặc điểm gì?

+ Trong thực tế, chúng ta có thể gặp ngôn ngữ nói ở dạng viết và ngược lại ở đâu?

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS trả lời câu hỏi.

Bước 3: Trao đổi thảo luận, báo cáo sản phẩm

- HS trả lời câu hỏi.

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

1. Ngôn ngữ nói

- Phương tiện được sử dụng là âm thanh (phương tiện ngôn ngữ), kết hợp cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt,…(phương tiện phi ngôn ngữ).

- Có người nói và người nghe, người nói và người nghe có thể đổi vai cho nhau.

- Ngôn ngữ: giản dị, dễ hiểu và những từ biểu cảm như trợ từ, thán từ.

2. Ngôn ngữ viết

- Phương tiện được sử dụng là chữ viết (phương tiện ngôn ngữ), kết hợp hình ảnh, kí hiệu, sơ đồ,…(phương tiện phi ngôn ngữ).

- Giao tiếp bằng ngôn ngữ viết (viết thư, viết báo, viết sách,…) là hình thức giao tiếp mà người viết và người đọc không thể ngay lập tức đổi vai cho nhau.

- Ngôn ngữ: trau chuốt, hoàn chỉnh.

- Ngôn ngữ viết ít sử dụng các câu rút gọn, câu đặc biệt, các yếu tố chêm xen dư thừa.

3. Ngôn ngữ viết và nói trong thực tế

- Ngôn ngữ nói ở dạng viết: đối thoại của các nhân vật trong truyện, bản ghi các cuộc phỏng vấn, tọa đàm, nói chuyện,…

- Ngôn ngữ viết ở dạng nói: thuyết trình trước tập thể, đọc văn bản, báo cáo,…

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Tài liệu có 8 trang, trên đây đã trình bày 3 trang đầu Giáo án Ngữ văn 11 Thực hành tiếng Việt trang 91 Cánh diều

Để mua Trọn bộ Giáo án Ngữ văn 11 Cánh diều năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô vui lòng kích Mua tài liệu.

1 107 lượt xem
Mua tài liệu