Lý thuyết Lịch sử 8 (Kết nối tri thức 2024) Bài 3: Cách mạng công nghiệp (nửa sau thế kỉ XVIII - giữa thế kỉ XIX)
Tóm tắt lý thuyết Bài 3: Cách mạng công nghiệp (nửa sau thế kỉ XVIII - giữa thế kỉ XIX) sách Lịch sử 8 Kết nối tri thức ngắn gọn, chính xác sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch sử 8.
Nội dung bài viết
Lịch Sử 8 Bài 3: Cách mạng công nghiệp (nửa sau thế kỉ XVIII - giữa thế kỉ XIX
A. Lý thuyết Lịch Sử 8 Bài 3: Cách mạng công nghiệp (nửa sau thế kỉ XVIII - giữa thế kỉ XIX
1. Cách mạng công nghiệp Anh
Cách mạng công nghiệp đầu tiên diễn ra ở Anh vào giữa thế kỉ XVIII, nhờ có đầy đủ vốn, nhân công và kĩ thuật phát triển.
- Máy kéo sợi Gien-ni phát minh năm 1764, làm đột phá trong ngành dệt và lan rộng sang các ngành khác.
- R. Ác-rai phát minh máy kéo sợi chạy bằng sức nước năm 1769 và xây dựng xưởng dệt đầu tiên ở Man-che-xtơ năm 1771.
- Giêm Oát phát minh máy hơi nước năm 1784, cho phép xây dựng các nhà máy ở nhiều nơi khác nhau.
- Năm 1785, E. Các-rai phát minh máy dệt, tăng tốc độ sản xuất 39 lần.
- Năm 1814, Xti-phen-xơn chế tạo đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước.
- Năm 1825, Anh khánh thành đoạn đường sắt đầu tiên nối liền Man-che-xtơ với Li-vơ-pun.
- Đến năm 1850, Anh có khoảng 10,000km đường sắt.
Cách mạng công nghiệp Anh biến nước này từ nông nghiệp thành nước công nghiệp phát triển nhất thế giới, mệnh danh là “công xưởng của thế giới”.
2. Cách mạng công nghiệp lan ra các nước châu Âu và Mỹ
Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp Anh lan đến châu Âu và Mỹ:
- Pháp: cách mạng công nghiệp bắt đầu từ năm 1830, kinh tế phát triển nhanh.
- Đức: cách mạng công nghiệp bắt đầu từ những năm 40 của thế kỉ XIX, kinh tế phát triển với tốc độ cao, trở thành nước công nghiệp sau khi thống nhất đất nước.
- Mỹ: quá trình công nghiệp hoá bắt đầu từ công nghiệp nhẹ vì liên hệ với Anh.
- Mỹ phát minh máy tách hạt bông (1793) và máy thu hoạch bông (1831) để tăng năng suất lao động.
- Nước Mỹ phát triển công nghiệp đường sắt, khai mỏ, luyện kim, đóng tàu,... và đứng thứ tư về giá trị sản xuất công nghiệp giữa thế kỉ XIX.
3. Những tác động của cách mạng công nghiệp đối với sản xuất và xã hội
- Cách mạng công nghiệp tạo năng suất lao động cao, phát triển kinh tế và xây dựng nhiều khu công nghiệp và thành phố đông dân.
- Nó chuyển đổi xã hội từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp, tạo ra hai giai cấp chính là tư sản và vô sản.
- Giai cấp tư sản trở thành thống trị xã hội, trong khi giai cấp vô sản làm công nhân bị áp bức và bóc lột.
- Cách mạng công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, bóc lột lao động phụ nữ và trẻ em, cũng như xâm chiếm và tranh giành thuộc địa.
Sơ đồ tư duy Cách mạng công nghiệp (nửa sau thế kỉ XVIII - giữa thế kỉ XIX)
B. 10 câu trắc nghiệm Lịch Sử 8 Bài 3: Cách mạng công nghiệp (nửa sau thế kỉ XVIII - giữa thế kỉ XIX
Câu 1: Thực dân Anh bắt đầu chiếm Miến Điện khi nào?
A. Từ thế kỉ XVI
B. Cuối thế kỉ XIX
C. Đầu thế kỉ XX
D. Giữa thế kỉ XX
Đáp án đúng: B
Câu 2: Thực dân Anh bắt đầu xâm nhập vào Thái Lan khi nào?
A. Từ thế kỉ XVI
B. Giữa thế kỉ XIX
C. Đầu thế kỉ XX
D. Giữa thế kỉ XX
Đáp án đúng: B
Câu 3: Chính quyền thực dân làm gì để dễ bề cai trị một nước hoặc một vùng thuộc địa?
A. Tiến hành phát xít hoá chính quyền thuộc địa, bắt phải phục tùng vô điều kiện.
B. Chia nước/vùng đó thành các vùng miền với các hình thức cai trị khác nhau
C. Tước khí giới, ra lệnh giới nghiêm trên khắp lãnh thổ
D. Tất cả các đáp án trên.
Đáp án đúng: B
Giải thích:
Để dễ bề cai trị một nước hoặc một vùng thuộc địa chính quyền thực dân đã: Chia nước/vùng đó thành các vùng miền với các hình thức cai trị khác nhau
Câu 4: Khởi nghĩa Nô-va-lét được diễn ra vào năm?
A. 1825
B. 1826
C. 1824
D. 1823
Đáp án đúng: D
Câu 5: Ở Indonesia, sau khi bị thực dân Hà Lan đô hộ thì:
A. Nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra
B. Người dân nơi đây được hưởng chế độ của người Hà Lan bản địa.
C. Đất nước trở nên hoang tàn, không còn sức sống.
D. Tất cả các đáp án trên.
Đáp án đúng: A
Giải thích:
Sau khi bị thực dân Hà Lan đô hộ nhân dân Indonesia phải chịu sự áp bức bóc lột nặng nề => nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra
Câu 6: Vì sao Đông Nam Á trở thành mục tiêu xâm lược của các nước tư bản phương Tây?
A. Đông Nam Á có vị trí địa lí quan trọng
B. Giàu tài nguyên khoáng sản
C. Cả hai đáp án trên đều đúng
D. Đáp án khác
Đáp án đúng: C
Câu 7: Về kinh tế, thực dân phương Tây đã làm gì khi áp đặt được ách đô hộ lên cách nước Đông Nam Á?
A. Đẩy mạnh vơ vét, bóc lột người dân bản xứ
B. Không chú trọng mở mang công nghiệp nặng
C. Chủ yếu xây dựng những ngành công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng
D. Tất cả các đáp án trên.
Đáp án đúng: D
Giải thích:
- Đẩy mạnh áp bức, bóc lột, vơ vét tài nguyên, không chú trọng mở mang công nghiệp nặng, chủ yếu cho xây dựng các công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng.
- Nhiều hệ thống đường giao thông được mở rộng để phục vụ cho hoạt động khai thác kinh tế hoặc đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.
- Cướp đoạt ruộng đất phục vụ cho lập đồn điền.
Câu 8: Pháp đã xâm chiếm những nước nào?
A. Việt Nam
B. Lào
C. Cam-pu-chia
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Đáp án đúng: D
Câu 9: Trong các thế kỉ XVI – XIX, thực dân phương Tây xâm nhập bằng cách thức và thủ đoạn nào?
A. Ngoại giao, buôn bán
B. Truyền giáo
C. Khống chế chính trị ép kí hiệp ước và dùng vũ lực thôn tính
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Đáp án đúng: D
Giải thích:
Xâm nhập bằng thủ đoạn truyền đạo (truyền giáo), giao , buôn bán, khống chế chính trị bắt ép kí hiệp ước và dùng vũ lực thao túng
Câu 10: Đối với ba nước Đông Dương, từ thế kỉ XVI, các nước thực dân Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Pháp:
A. Tìm mọi cách tranh giành phạm vi ảnh hưởng
B. Tìm mọi cách đùn đẩy trách nhiệm chiếm đóng cho nhau.
C. Liên minh để xâm chiếm các nước này.
D. Tất cả các đáp án trên.
Đáp án đúng: A
Giải thích:
Đối với ba nước Đông Dương, từ thế kỉ XVI, các nước thực dân Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Pháp: Tìm mọi cách tranh giành, chiếm lấy phạm vi ảnh hưởng