+790 câu hỏi
Câu 841259:
Tự luận

Bài 10 trang 77 SBT Kinh tế Pháp luật 11Đọc thông tin

CÔNG DÂN GƯƠNG MẪU

Hôm nay, thôn của ông Đức đã được xã tổ chức tiến hành họp dân về nội dung Nhà nước thu hồi đất để xây dựng trường tiểu học. Trong quá trình họp, xã đã thông báo điểm trường tiểu học mới sẽ được xây dựng trên mảnh đất nhà ông Đức. Đồng thời, xã cũng đã đưa ra phương án đền bù cho gia đình ông Đức theo quy định của pháp luật. Sau khi nghe xong, ông Đức đã có ý kiến:

- Tôi đồng ý với việc thu hồi đất của xã vì đây là chủ trương đúng đắn. Việc đền bù thu hồi đất tôi cũng đã tìm hiểu và nhận thấy xã đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Nhưng tôi cũng có những băn khoăn cần được giải đáp. Cụ thể:

+ Việc xây dựng trường sẽ được tiến hành khi nào?

+ Nhân dân trong xã có phải tham gia đóng góp trong việc xây dựng trường không? Nếu đóng góp thì mức dự kiến là bao nhiêu?

Trước những thắc mắc của ông Đức, chủ tịch xã đã có những giái đáp cụ thể: Việc xây dựng trường sẽ được tiến hành ngay sau khi bà con trong thôn đồng ý với phương án quy hoạch của xã.

- Về đóng góp xây dựng trường, bên cạnh ngân sách của Nhà nước, xã cũng đã lên kế hoạch xây dựng và xin ý kiến các cấp trên, dự kiến mỗi hộ gia đình sẽ đóng thêm 200 000 đồng. Tuy nhiên, khoản đóng góp này còn xin ý kiến của nhân dân và có một ban thanh tra sẽ theo dõi việc xây dựng trường.

Ông Đức và bà con hoàn toàn nhất trí với dự kiến kinh phí đóng góp thực hiện xây trường. Bên cạnh ý kiến của ông Đức cũng có nhiều ý kiến của bà con nhân dân trao đổi về việc đặt tên trường, tiến độ hoàn thành việc xây dựng,... đều được Uỷ ban nhân dân xã tiếp thu và giải đáp.

a) Em hãy nhận xét thái độ, hành vi của ông Đức trong câu chuyện trên.

b) Em rút ra được bài học gì cho bản thân về trách nhiệm của công dân trong thực hiện quyền và nghĩa vụ tham gia quản lí nhà nước và xã hội?


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 13: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội
Câu 841249:
Tự luận

Bài 2 trang 75 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Khẳng định nào sau đây là đúng về quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội của công dân?

A. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền dân chủ của công dân.

B. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền bình đẳng của công dân.

C. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền tự do của công dân.

D. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội là quyền tự nhiên của công dân.


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 13: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội
Câu 841235:
Tự luận

Bài 9 trang 73 SBT Kinh tế Pháp luật 11Em hãy xử lí các tình huống sau:

Tình huống 1: Bạn T thắc mắc: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, có nghĩa là ai cũng được bình đẳng về quyền học tập. Tại sao Nhà nước lại thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số và có chính sách miễn, Giảm học phí, cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú? Không biết việc làm này nhằm mục đích gì, có trái với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân không?

a) Em nhận xét như thế nào về thắc mắc của bạn T trong tình huống trên?

b) Em hãy sử dụng những quy định của pháp luật về bình đẳng giữa các dân tộc để giải thích cho T hiểu.

Tình huống 2: Chị M từ nhỏ đã theo một tôn giáo cùng với cả gia đình. Khi tròn 22 tuổi, chị M tìm hiểu và thấy một tôn giáo khác có giáo lí và lễ nghi rất phù hợp với mình nên chị muốn chuyển sang theo tôn giáo này. Bố mẹ chị M không ngăn cản chị nhưng băn khoăn, lo lắng gia đình sẽ bị phân biệt, đối xử, kì thị khi có người theo tôn giáo khác.

a) Theo em, chị M có quyền chuyển sang theo tôn giáo mới không? Pháp luật nước ta quy định như thế nào về vấn đề này?

b) Em nhận xét như thế nào về băn khoăn, lo lắng của bố mẹ chị M? Nếu là người thân trong gia đình chị M, em hãy vận dụng hiểu biết của mình về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo để giúp họ.

Tình huống 3: Khi thấy bạn A và B thường có lời nói, hành vi thể hiện sự kì thị, chê bai phong tục, tập quán của một số dân tộc khác, S đã nhắc nhở hai bạn. Bực mình vì bị can thiệp nên A đã đăng tải lên trang cá nhân một số thông tin không đúng về S khiến S bị một số bạn bè hiểu lầm, xa lánh.

Em hãy nhận xét hành vi của các bạn trong tình huống trên. Nếu là bạn của A, B, S, em sẽ khuyên các bạn như thế nào? Giải thích vì sao.

Tình huống 4: Trong cuộc họp của khu dân cư, chị D phản ánh việc anh Q lôi kéo người dân trong khu đi theo một tôn giáo mới, người theo tôn giáo này sẽ không thờ cúng tổ tiên, nửa ngày đi làm, nửa ngày phải ở nhà nghe giảng đạo. Sau khi nghe chị D phản ánh, ông B (trưởng khu) tuyên bố rằng mọi người có quyền bình đẳng về tôn giáo, việc anh Q đang làm là thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.

Em suy nghĩ như thế nào về tuyên bố của ông B? Nếu em được tham gia cuộc họp đó, em sẽ phát biểu như thế nào?


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Câu 841233:
Tự luận

Bài 8 trang 71 SBT Kinh tế Pháp luật 11Đọc thông tin

1. ĐỒNG BÀO KINH CŨNG NHƯ ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÁC ĐỀU LÀ CON MỘT NHÀ

... Đất nước ta có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, Bác Hồ rất chú trọng đến sự bình đẳng giữa các dân tộc, xem các dân tộc đều như con một nhà. Việc quan tâm, chú trọng đến đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đầu năm 1946, chúng ta đã tổ chức Đại hội các dân tộc thiểu số tại Pleiku (Gia Lai). Tại Đại hội này, vì công việc của đất nước, đường sá đi lại khó khăn nên Bác không đến dự được mà gửi Đại hội bức thư vô cùng cảm động: Tôi vì bận nhiều công việc của Chính phủ, đường sá lại xa xôi, cách trở, tôi không vào được với các vị nên có mấy lời này mong các vị hiểu được tấm lòng của Chính phủ. Bác không nói bằng sách vở mà Bác nói bằng cả tấm lòng của mình nên bức thư đã để lại sự cảm động sâu sắc với những người dự Đại hội năm đó. Nổi tiếng hơn cả là luận điểm của Bác với đồng bào dân tộc. Đó là: Chúng ta là con một nhà, dân tộc Việt Nam là đại gia đình, chúng ta no đói có nhau, sướng khổ cùng nhau, hạnh phúc cùng nhau hưởng, hoạn nạn gian nan cùng nhau chia sẻ. Giang sơn là giang sơn chung, Chính phủ là Chính phủ chung, những điều như vậy đã gắn kết đồng bào dân tộc Kinh với các đồng bào dân tộc thiểu số khác trên cả nước,...

a) Em hãy xác định các biểu hiện cụ thể của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong luận điểm của Bác Hồ trong thông tin trên.

b) Những luận điểm của Bác về vấn đề dân tộc có ý nghĩa như thế nào trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc hiện nay? Lấy ví dụ để làm rõ điều đó.

2. THỰC TIỄN SINH ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM

Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo và các loại hình tín ngưỡng khác nhau, nhiều tôn giáo lớn du nhập từ hàng nghìn năm trước như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo,... và những tôn giáo hình thành trong nước như Cao Đài, Phật giáo Hoà Hảo, Tứ Ân, Hiếu Nghĩa,... Những quan điểm, chủ trương, chính sách tôn trọng và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo không chỉ được khẳng định ở Hiến pháp và pháp luật hay trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng mà còn thể hiện cụ thể trong thực tiễn đời sống xã hội.

Theo ước tính có khoảng 95% dân số Việt Nam có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó có trên 24 triệu tín đồ của các tôn giáo khác nhau (chiếm khoảng 27% dân số), thuộc 38 tổ chức tôn giáo. Cả nước có gần 53 000 chức sắc, 133 700 chức viện tôn giáo và khoảng 27 900 cơ sở thờ tự. Các ngày lễ tôn giáo lớn như Lễ Giáng sinh của đạo Công giáo, Lễ Phật đản của Phật giáo,... đều được tổ chức trọng thể theo các nghi lễ tôn giáo. Hằng năm có khoảng 8 500 lễ hội tôn giáo hoặc tín ngưỡng cấp quốc gia và địa phương được tổ chức.

Các tổ chức tôn giáo đã đăng kí được pháp luật bảo hộ, được tự do hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, xuất bản kinh sách, sửa chữa và xây dựng cơ sở thờ tự theo quy định của pháp luật. Đến nay, trên cả nước Phật giáo có khoảng 17.000 ngôi chùa, tịnh xá, tịnh thất, niệm Phật đường; Công giáo có 7 445 cơ sở thờ tự; Tin lành có gần 500 nhà thờ, nhà nguyện; Cao Đài có 1 281 thánh thất; Phật giáo Hoà Hảo có 43 ngôi chùa được công nhận; Hồi giáo có 89 thánh đường;... Hiện Phật giáo có 4 học viện Phật giáo, 1 trường Cao đẳng Phật học và 32 trường Trung cấp Phật học; Giáo hội Công giáo có 1 Học viện Công giáo, 7 Đại chủng viện và 1 cơ sở II Đại chủng viện Thánh Giuse tại Hà Nội; Tin lành có 1 Viện Thánh kinh thần học và 1 trường Thánh kinh thần học.

Hầu hết các tổ chức tôn giáo đã xuất bản báo, tạp chí, bản tin. Theo thống kê từ năm 2006 đến nay, Nhà xuất bản Tôn giáo đã cấp phép xuất bản 8 683 xuất bản phẩm, trong đó có 4 725 đầu sách với 14 535 464 bản in. Trung bình mỗi năm có hàng nghìn ấn phẩm liên quan đến tôn giáo được cấp phép xuất bản, bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau như Anh, Pháp và tiếng dân tộc Khơ-me, Ê-đê, Gia-rai, Ba-na,...

Với quan điểm “các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau phát triển”, những năm qua, Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền tự do và bình đẳng về tín ngưỡng, tôn giáo của các dân tộc thiểu số. Bên cạnh việc tạo điều kiện cho người dân tộc Chăm theo Hồi giáo và đạo Bà-la-môn thành lập các Ban đại diện cộng đồng để hỗ trợ các sinh hoạt tôn giáo. Nhà nước hỗ trợ in ấn Kinh thánh song ngữ tiếng Việt và các tiếng của dân tộc thiểu số; đã xuất bản trên 30 000 cuốn Kinh thánh bằng tiếng Ba-na, Ê-đê, Gia-rai; cho phép in và nhập kinh sách Phật giáo Nam Tông Khơ-me; chuẩn bị xuất bản Kinh Coran song ngữ Việt Nam -Ả rập,...

Hoạt động quốc tế của các tôn giáo tại Việt Nam cũng ngày càng được mở rộng. Toà thánh Va-ti-căng đã bổ nhiệm Đặc phái viên không thường trú tại Việt Nam. Hằng năm có hàng trăm lượt chức sắc tôn giáo Việt Nam tham dự các hoạt động tôn giáo ở nước ngoài và hàng ngàn lượt cá nhân tôn giáo nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam giáng đạo và tham gia các hoạt động, sự kiện tôn giáo. Trong đó, có nhiều sự kiện quan trọng do Việt Nam đăng cai tổ chức thành công, được dư luận trong nước, quốc tế và tín đồ nhiều nước đánh giá cao như: Đại lễ Phật đản (VESAK) Liên hợp quốc được tổ chức tại Hà Nội năm 2008 thu hút 1 500 đại biểu đến từ 74 quốc gia và vùng lãnh thổ; tại Ninh Bình, năm 2014 với sự tham dự của hơn 1.000 chức sắc, tín đồ đến từ 95 quốc gia và vùng lãnh thổ; Hội nghị Ni giới thế giới năm 2009; Năm Thánh 2011 của Giáo hội Công giáo; Kỉ niệm 100 năm đạo Tin Lành; Hội nghị Liên Hội đồng Giảm mục Á Châu năm 2012.

a) Em hãy nhận xét về đặc điểm và hoạt động của các tôn giáo có trong thông tin. Việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo đó đã được thực hiện như thế nào?

b) Em nhận xét như thế nào về quan điểm cũng như sự hỗ trợ của Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức tôn giáo?


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Câu 841229:
Tự luận

Bài 6 trang 69 SBT Kinh tế Pháp luật 11Em hãy lựa chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau đây:

a) Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được thể hiện ở nội dung nào dưới đây?

A. Các tôn giáo có số lượng tín đồ đông đảo mới có quyền tự do tín ngưỡng.

B. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, không phân biệt đối xử giữa các tôn giáo.

C. Việc giới hạn quyền tự do tín ngưỡng của các tôn giáo có số lượng tín đồ ít.

D. Chỉ áp dụng quyền tự do tín ngưỡng cho các tôn giáo có sự ủng hộ của Nhà nước.

b) Nội dung nào dưới đây không thể hiện ý nghĩa của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?

A. Giảm xung đột và mâu thuẫn giữa các tôn giáo.

B. Tạo ra sự đoàn kết và hỗ trợ giữa các tôn giáo

C. Đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của mọi người.

D. Tạo sự phát triển đồng đều cho tất cả mọi người.

c) Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là

A. tôn giáo nào được Nhà nước công nhận sẽ được hưởng quyền nhiều hơn.

B. các tôn giáo khác nhau chỉ bình đẳng khi được thực hiện nghi lễ của mình.

C. mọi tôn giáo đều được công nhận và được bảo vệ quyền thực hành tôn giáo.

D. tất cả các tôn giáo sẽ được tự do thực hành nghi lễ và giáo lí của mình.

d) Thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo nghĩa là làm cách nào để

A. tạo ra sự kính trọng và tôn trọng giữa các tôn giáo.

B. tạo ra sự cạnh tranh và đối đầu giữa các tôn giáo.

C. không ảnh hưởng đến việc xây dựng xã hội văn minh.

D. làm giảm sự tụt hậu và bảo thủ trong các tôn giáo.


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Câu 841222:
Tự luận

Bài 2 trang 67 SBT Kinh tế Pháp luật 11Em hãy lựa chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau đây:

a) Tất cả các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam có quyền tham gia thảo luận, góp ý các vấn đề chung của đất nước là biểu hiện của quyền bình đẳng giữa các dân tộc về lĩnh vực nào dưới đây?

A. Kinh tế.

B. Chính trị.

C. Văn hoá.

D. Xã hội.

b) Nội dung nào dưới đây là biểu hiện của quyền bình đẳng giữa các dân tộc về kinh tế?

A. Các dân tộc có cơ hội như nhau khi lựa chọn việc làm.

B. Các dân tộc được tham gia vào bộ máy nhà nước.

C. Các dân tộc được sử dụng ngôn ngữ của mình.

D. Các dân tộc có cơ hội lựa chọn hình thức học tập

c) Quyền bình đẳng giữa các dân tộc về văn hoá được hiểu là các dân tộc đều có

A. nghĩa vụ dùng chung một ngôn ngữ.

B. quyền dùng tiếng nói, chữ viết riêng.

C. chung lãnh thổ, điều kiện phát triển.

D. chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng.

d) Quyền bình đẳng giữa các dân tộc thể hiện ở việc mỗi dân tộc thực hiện quyền của mình theo quy định của pháp luật, đồng thời

A. có trách nhiệm thực hiện quyền của các dân tộc khác.

B. có trách nhiệm tuân thủ quyền của các dân tộc khác.

C. có nghĩa vụ tôn trọng quyền của các dân tộc khác.

D. có nghĩa vụ chia sẻ quyền của các dân tộc khác.

e) Hành vi nào dưới đây bị nghiêm cấm khi thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc?

A. Dân tộc đa số coi thường các dân tộc thiểu số.

B. Dân tộc đa số giúp đỡ các dân tộc thiểu số.

C. Dân tộc đa số tôn trọng các dân tộc thiểu số.

D. Dân tộc đa số đoàn kết với các dân tộc thiểu số.


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Câu 841090:
Tự luận

Bài 5 trang 64 SBT Kinh tế Pháp luật 11Em hãy xử lí các tình huống sau:

Tình huống 1: Một nữ công nhân tên là Bảy làm việc tại một nhà máy may. Trong quá trình làm việc, chị Bảy thường bị áp lực vì những lời lẽ khó nghe và sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ của quản đốc phân xưởng. Chị Bảy đã quyết định bảo vệ quyền lợi của mình. Chị đến phòng nhân sự của nhà máy và tố cáo quản đốc phân xưởng về những hành vi phân biệt đối xử dựa trên giới tính. Phòng nhân sự đã tiếp nhận yêu cầu của chị Bảy. Sau khi xác minh và có kết luận những tố cáo của chị Bảy về quản đốc phân xưởng là đúng, nhà máy đã kỉ luật quản đốc phân xưởng và thực hiện các biện pháp để giải quyết vấn đề giữa chị Bảy và quản đốc phân xưởng theo đúng quy định của pháp luật.

a) Em nhận xét như thế nào về suy nghĩ và hành động của chị Bảy?

b) Theo em, những quy định nào của pháp luật về bình đẳng giới sẽ được sử dụng để giải quyết vấn đề giữa chị Bảy và quản đốc phân xưởng?

Tình huống 2: Ngày 14 tháng 11 năm 2022, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình với mục đích ngăn chặn và loại trừ bạo lực gia đình. Luật này đã cung cấp một khung pháp lí để chống lại hành vi bạo lực gia đình và áp đặt trách nhiệm hình sự và hành chính đối với các cá nhân hoặc gia đình có liên quan đến bạo lực gia đình. Có ý kiến cho rằng, việc ban hành và thực thi Luật Phòng chống bạo lực gia đình có liên quan đến bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.

Em có đồng tình với ý kiến trên không? Vì sao?

Tình huống 3: Khi thấy ở công ty A, các nhân viên nam và nữ đều được trả cùng mức lương cho cùng một vị trí và đều có cơ hội thăng tiến như nhau, chị K là nhân viên của công ty B thấy mình rất thiệt thòi vì công ty B thường giao nhiều việc hơn cho nhân viên nam dẫn đến việc trả lương thấp hơn cho nhân viên nữ so với nhân viên nam. Chị K dự định rủ các nhân viên nữ khác khởi kiện công ty B theo Luật Lao động để bảo vệ quyền lợi của mình.

a) Em nhận xét như thế nào về việc trả lương của hai công ty trong tình huống trên?

b) Trong lĩnh vực kinh tế, việc áp dụng bình đẳng giới khi tuyển dụng và trả lương có cần thiết không? Vì sao?

Tình huống 4: Một nhà khoa học nữ bị từ chối ứng tuyển vào một vị trí quan trọng chỉ vì giới tính, trong khi nhà khoa học nữ đó có trình độ và kinh nghiệm tương đương với các ứng viên nam.

a) Theo em, nhà khoa học nữ có thể khiếu nại và yêu cầu được đối xử bình đẳng không? Vì sao?

b) Pháp luật Việt Nam quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học như thế nào?

Tình huống 5: Do kinh tế khó khăn, anh K bàn với vợ sẽ cho con gái học hết lớp 9 rồi nghỉ học để phụ giúp việc nhà, cả nhà sẽ tập trung đầu tư cho cậu con trai đang học lớp 7 để sau này còn gánh vác việc gia đình. Vợ anh không đồng ý, chị muốn con mình dù là trai hay gái thì đều cần được học tập, chăm sóc và đối xử như nhau.

a) Em nhận xét như thế nào về vấn đề bình đẳng giới trong tình huống trên?

b) Pháp luật Việt Nam quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực này như thế nào?

Tình huống 6: Anh Ninh là con trai duy nhất của ông bà Quy. Khi vợ anh Ninh mang thai con thứ 2, bà Quy đi xem bói thì thầy bói khẳng định vợ anh Ninh sẽ sinh con gái. Mê tín và muốn có cháu trai nối dõi nên ông bà Quy bắt con dâu phá thai.

a) Hành vi của bà Quy vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào?

b) Hành vi đó có thể bị xử lí như thế nào?


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội
Câu 841089:
Tự luận

Bài 4 trang 62 SBT Kinh tế Pháp luật 11Đọc câu chuyện

SỰ THAY ĐỔI

Hải “nổ phát súng đầu tiên” ngay tại bàn ăn: “Ba, con và út đều là con ruột của ba mà sao trong bữa cơm toàn thấy ba gắp thức ăn cho em ấy là sao ạ?”.

Cả nhà ngớ ra, người cha từ tốn đáp: “Con trai ạ, ba gắp thức ăn cho em con, vì khi em còn ở nhà mình, miếng thịt này em sẽ được ăn cả miếng. Mai này lập gia đình rồi, nếu hoàn cảnh kinh tế không mấy khá giá, có miếng thịt em chỉ ăn nửa miếng thôi, nửa còn lại đưa vào bát cơm của chồng. Đến khi có con thì chắc gì có phần nữa. Vì thế, chừng nào em con còn ở nhà mình, cha con ta nhớ chăm sóc em nhiều hơn”.

Thế là trận chiến chống “phân biệt đối xử trong nhà” biến thành cuộc trò chuyện sôi nổi quanh bàn ăn,... rồi đến những thay đổi ở nhà, ở lớp.

Từ hôm ấy, Hải tranh phần ba gắp tiếp thức ăn cho em gái, tự dọn phòng mình không đợi ai nhắc và tự giác giúp mẹ việc nhà. Bù lại, cô em út cũng nói năng lễ phép với anh trai, ăn mặc ra vào kín đáo hẳn lên!

Ở lớp, Hải quan tâm đưa chai dầu khi để ý thấy mặt cô giáo tái mét vì trúng gió, không ngại ngùng giúp đỡ cô bạn cùng lớp bị gặp sự cố ngã rách áo. Khi lao động công ích ở trường, Hải tình nguyện nhận việc trèo cao hoặc xách nặng, nhường cho các bạn nữ việc nhẹ hơn. Mới đầu, cậu bị các nam trong lớp trêu chọc, về sau đều ngưỡng mộ Hải vì thấy cô cùng các bạn gái tin tưởng và quý mến Hải ra mặt!

a) Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi của Hải?

b) Những thay đổi Hải có phù hợp với quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình không? Vì sao?

CƠ HỘI CHO MỌI NGƯỜI

Cô Thanh là giáo viên chủ nhiệm của lớp 11C ở trường trung học phổ thông thuộc tỉnh H. Trong quá trình dạy học, cô Thanh đã nhận thấy sự khác biệt trong cách giáo dục giữa học sinh nam và học sinh nữ, khi thấy học sinh nữ thường bị giới hạn trong việc tham gia các hoạt động ngoại khoá và các hoạt động thực hành có tính khoa học, kĩ thuật. Khi tìm hiểu, cô được biết nhiều thành viên trong trường đều cho rằng các hoạt động này yêu cầu sự can đảm và kĩ năng, kĩ thuật mà theo truyền thống thì chỉ nam giới mới có thể làm được.

Nhận thấy sự khác biệt này đã làm cản trở cơ hội học hỏi và phát triển bản thân của các em học sinh, đặc biệt là học sinh nữ. Cô Thanh quyết tâm làm thay đổi tình trạng này bằng cách khuyến khích và hỗ trợ các em học sinh nữ lớp 11C tham gia vào các hoạt động ngoại khoá và các hoạt động thực hành khoa học. Cô đã tạo ra các hoạt động phù hợp cho các em học sinh nữ, bao gồm những hoạt động đòi hỏi sự tư duy và sáng tạo hơn là sự can đảm và kĩ năng, kĩ thuật. Nhờ những nỗ lực của cô, các em học sinh nữ lớp 11C đã có cơ hội tham gia vào các hoạt động ngoại khoá và thực hành khoa học một cách tự tin và hiệu quả. Cô Thanh mong muốn sự thay đổi của mình với học sinh lớp 11C sẽ lan toả trong toàn trường. Với mong muốn nếu chúng ta cố gắng, chúng ta có thể thay đổi những quan niệm truyền thống và tạo ra một môi trường giáo dục bình đẳng.

a) Suy nghĩ và hành động của cô Thanh có phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục không? Vì sao?

b) Em hãy viết ra ít nhất 3 điều em mong muốn, nếu là học sinh của lớp 11C.


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội
Câu 841087:
Tự luận

Bài 2 trang 60 SBT Kinh tế Pháp luật 11Em hãy lựa chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau đây:

a) Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức là quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào dưới đây?

A. Chính trị.

B. Kinh tế.

C. Lao động.

D. Văn hoá.

b) Theo quy định của pháp luật, ý kiến nào dưới đây đúng về tỉ lệ nữ tham gia làm đại biểu Hội đồng nhân dân?

A. Nữ chỉ cần có một người đại diện là được.

B. Cần đảm bảo tỉ lệ thích đáng nữ đại biểu.

C. Tỉ lệ nữ phải bằng với tỉ lệ nam.

D. Tỉ lệ nữ nhất định phải nhiều hơn nam.

c) Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế?

A. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm.

B. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập và điều hành doanh nghiệp.

C. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế.

D. Doanh nghiệp đảm bảo an toàn cho lao động nữ khi làm việc nặng nhọc.

d) Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế quy định: Phụ nữ nghèo ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của

A. Quốc hội.

B. Hội đồng nhân dân.

C. Chính phủ.

D. Ủy ban nhân dân.

e) Nội dung nào dưới đây không thể hiện ý nghĩa của bình đẳng giới trong đời sống xã hội?

A. Đảm bảo công bằng và nhân văn cho mọi thành viên trong xã hội.

B. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của nam và nữ trong mọi lĩnh vực.

C. Đảm bảo quyền lợi và cơ hội cho các giới tính khác nhau.

D. Đảm bảo giới hạn về quyền lợi của nữ trong mọi lĩnh vực.

g) Hành vi nào dưới đây vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục?

A. Đảm bảo nam, nữ có cơ hội như nhau trong học tập và đào tạo.

B. Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ.

C. Nữ cán bộ mang theo con nhỏ khi tham gia đào tạo được hỗ trợ theo quy định.

D. Việc tiếp cận, hưởng thụ chính sách về nghiệp vụ bình đẳng giữa nam và nữ.

h) Hành vi nào dưới đây không vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá?

A. Sáng tác, lưu hành, các tác phẩm tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới.

B. Cản trở sáng tác và tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ vì định kiến giới.

C. Phê bình những sáng tác, hoạt động có nội dung tuyên truyền định kiến giới.

D. Thực hiện những tập tục mang tính phân biệt đối xử giới dưới mọi hình thức.

i) Cản trở, xúi giục người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khoẻ vì định kiến giới là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào dưới đây?

A. Văn hoá.

B. Hôn nhân và gia đình.

C. Y tế.

D. Giáo dục và đào tạo.


Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội