- Đọc trước văn bản Toàn cầu hoá và bản sắc văn hoá dân tộc; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phan Hồng Giang.
- Tìm hiểu bối cảnh xã hội từ đầu thế kỉ XX đến nay, em thấy cuộc sống quanh mình thay đổi như thế nào? Từ sự thay đổi ở một số lĩnh vực như Internet, truyền thông đại chúng, điện thoại di động, ca nhạc, thời trang.... hãy trình bày, chia sẻ với các bạn về những ảnh hưởng và sự tác động của quá trình giao lưu quốc tế đến suy nghĩ và lối sống của cá nhân em.
Soạn bài Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc lớp 12 (Cánh diều)
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc văn bản nghị luận, các em cần chú ý :
+ Mục đích của người viết là gì? Nhan đề của văn bản có liên quan như thế nào đến nội dung nghị luận?
+ Vấn đề trọng tâm của văn bản (luận đề) là gì? Có thể tìm luận đề ấy ở phần nào?
+ Luận đề của văn bản được triển khai bằng các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng như thế nào?
+ Các biện pháp nào làm tăng tính khẳng định, phủ định; cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận được thể hiện như thế nào trong văn bản?
-Đọc trước toàn bộ văn bản và tìm hiểu thêm về tác giả Hoàng Ngọc Hiến.
Soạn bài Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người lớp 12 (Cánh diều)
Tìm đọc từ sách, báo, Internet,... một số bài văn tế, văn điếu khác của Nguyễn Đình Chiểu: Tế lục tỉnh sĩ dân văn, Văn tế Trương Định, Điếu Phan Tòng,... để thấy được giá trị của bộ phận văn tế trong sự nghiêp văn học Nguyễn Đình Chiểu.
Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 134 Tập 1 lớp 12 (Cánh diều)
Những câu thơ sau đây cho thấy đặc điểm nào về ngôn ngữ của bài Mưa xuân?
- Mẹ già chưa bán chợ làng xa
- Thế nào anh ấy chả sang xem
- Chờ mãi anh sang anh chẳng sang
- Thế mà hôm nọ hát bên làng
- Có ngắn gì đâu một dải đê!
A. Đậm tính thông tục
B. Đậm tính địa phương
C. Đậm chất thôn quê
D. Đậm chất thành thị
Soạn bài Mưa xuân lớp 12 (Cánh diều)
Dòng nào không thể hiện đúng sự tương phản về tâm tư của cô gái trước và sau đêm hội chèo?
A. Mưa xuân phơi phới bay – Mưa xuân đã ngại bay
B. Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy – Hoa xoan đã nát dưới chân giày
C. Thôn Đoài cách có một thôi đê – Có ngắn gì đâu một dải đê
D. Mẹ bảo: “Thôn Đoài hát tối nay” – Để mẹ em rằng: hát tối nay?
Soạn bài Mưa xuân lớp 12 (Cánh diều)
Phân tích tác dụng của nghịch ngữ trong các ngữ liệu sau:
a)Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
(Xuân Quỳnh)
b)Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện,
Sẽ được nhìn thấy các bà tiên,
Thấy chú bé đi hài bảy dặm,
Quả thị thơm, cô Tấm rất hiền.
(Vũ Quần Phương)
c)Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
(Xuân Diệu)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 Tập 1 lớp 12 (Cánh diều)
Tìm biện pháp tu từ nghịch ngữ trong các đoạn trích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu. Cho biết mỗi nghịch ngữ đó có tác dụng khắc hoạ hình ảnh các nghĩa sĩ áo vải như thế nào.
a) Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.
b) Một mối xa thư đồ sộ, hả để ai chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật nguyệt chói loà, đâu dung lũ treo dê bán chó. Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ.
c) Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu, bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ. Chi nhọc quan quản gióng trống kì trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.
d) Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh, muôn kiếp nguyện được trả thù kia; sống thờ vua, thác cũng thờ vua, lời dụ dạy đã rành rành, một chữ ẩm đủ đền công đó.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 126 Tập 1 lớp 12 (Cánh diều)