THANH ÂM CỦA NÚI
Ai đã một lần lên Tây Bắc, được nghe tiếng khèn của người Mông, sẽ thấy nhớ, thấy thương, thấy vấn vương trong lòng... Âm thanh cây khèn của người Mông có thể làm đắm say cả những du khách khó tính nhất.
Khèn của người Mông được chế tác bằng gỗ cùng sáu ống trúc lớn, nhỏ, dài, ngắn khác nhau. Sáu ống trúc tượng trưng cho tình anh em tụ họp. Chúng được xếp khéo léo, song song trên thân khèn. Nhìn và tưởng tượng thêm một chút thấy chúng như dòng nước đang trôi. Dòng nước đó chở thứ âm thanh huyền diệu, chảy mãi từ nguồn lịch sử cho đến tận bến bờ hiện tại.
Tiếng khèn gắn bó với người Mông mỗi khi lên nương, xuống chợ. Tiếng khèn hoà với tiếng cười reo vang náo nức khắp làng bản mỗi độ xuân về. Tiếng khèn trở thành báu vật của người Mông xưa truyền lại cho các thế hệ sau.
Đến Tây Bắc, bạn sẽ gặp những nghệ nhân người Mông thổi khèn nơi đỉnh núi mênh mang lộng gió. Hình bóng họ in trên nền trời xanh hệt như một tuyệt tác của thiên nhiên. Núi vút ngàn cao, rừng bao la rộng cũng chẳng thể làm chìm khuất tiếng khèn đầy khát khao, dạt dào sức sống.
(Theo Hà Phong)
Từ ngữ
- Tây Bắc: vùng núi phía tây ở miền Bắc nước ta.
- Vấn vương (như vương vấn): thường cứ phải nghĩ đến, nhớ đến, không dứt ra được.
- Huyền diệu: rất kì lạ, không thể hiểu hết được.
Đến Tây Bắc, du khách thường có cảm nhận như thế nào về tiếng khèn của người Mông?
Bài 19: Thanh âm của núi (trang 85, 86, 87, 88) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Yêu cầu: Giới thiệu về một sản phẩm mà em tự tay làm ra.
Chuẩn bị.
Gợi ý:
- Có thể giới thiệu về chiếc máy bay, con diều, chiếc đèn ông sao,... hoặc bất kì sản phẩm nào do em tự tay làm ra.
- Giới thiệu tên gọi, hình dáng, chất liệu, màu sắc, cách làm, điểm đặc biệt nhất của sản phẩm.
- Kết hợp sử dụng tranh ảnh, vật thật,... để cuốn hút người nghe.
Bài 18: Đồng cỏ nở hoa (trang 81, 82, 83, 84) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Tìm ý.
Bài 18: Đồng cỏ nở hoa (trang 81, 82, 83, 84) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Đề bài: Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Chuẩn bị.
a. Lựa chọn câu chuyện yêu thích.
b. Lựa chọn một phương án viết đoạn văn tưởng tượng.
Ví dụ: Sự tích cây vú sữa
Bài 18: Đồng cỏ nở hoa (trang 81, 82, 83, 84) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Em hiểu thế nào về nhận xét của ông hoạ sĩ Phan đối với tranh Bống vẽ: “Chà chà! Vẽ như đồng cỏ đến kì nở hoa!'? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Khen tranh của Bống vẽ rất sinh động, tự nhiên.
B. Khen Bống có năng khiếu vẽ tranh.
C. Dự đoán Bống sẽ là một hoạ sĩ tài năng trong tương lai.
Bài 18: Đồng cỏ nở hoa (trang 81, 82, 83, 84) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
ĐỒNG CỎ NỞ HOA
Bống là một cô bé có tài hội hoạ. Người phát hiện ra điều này trước nhất là bác Lan, chị gái của bố Bống. Thực ra, lúc đầu bác Lan chỉ thấy hơi là lạ, vì con bé mới học tiểu học mà sao nó lại mê vẽ thế. Nó vẽ như người ta thở, như người ta nhìn, như người ta nghe. Nó vẽ các nàng tiên, các cô công chúa, các chàng công tử.
Cái Bống rất hay vẽ, nhưng đáng chú ý hơn là nó vẽ rất giống. Con mèo Kết ra con mèo Kết. Con chó Lu ra con chó Lu. Cây cau ra cây cau. Bố Lít nó ra bố Lít. Mẹ Phít nó cũng chẳng lẫn được với ai, cái mặt tròn như đồng xu với hai con mắt lá răm.
Bác Lan đưa tranh của Bống cho ông hoạ sĩ Phan xem để hỏi ý kiến. Ông hoạ sĩ xem cả xấp tranh vẽ con chó, con mèo, cây cau, chân dung bố và mẹ Bống thì tặc tặc lưỡi trầm trổ:“Chà chà! Vẽ như đồng cỏ đến kì nở hoa! Vẽ được lắm, được lắm!”. Đoạn, ông nói: “Còn những bức nào nữa, cho ông xem với nào!”. Bống đưa cho ông cả tập tranh giấu trong cặp. Ông trố mắt, chỉ từng bức:
- Sao dưới bụng con gà mái mẹ lại có một hàng chấm chấm?
- Đó là tí của nó ạ. Không có tí, gà con bú mẹ sao được ạ.
- Thế con chuột nhắt đứng cạnh cái vòng tròn có hai chóp nhọn là cái gì?
- Là lưng con mèo. Ý cháu là... hỡi tên chuột kia, mi hãy giờ hồn, mèo chưa quay đầu lại đâu!
(Theo Ma Văn Kháng)
Từ ngữ
- Mắt lá răm: mắt một mí nhưng trong to, đuôi mắt dài và sắc trông như đuôi của lá rau răm.
- Xấp tranh: nhiều bức tranh cùng loại, xếp chồng lên nhau một cách ngay ngắn.
- Giờ hồn: có ý nói phải coi chừng, mang tính đe doạ.
Tài năng hội hoạ của Bống được giới thiệu như thế nào ở đoạn mở đầu?
Bài 18: Đồng cỏ nở hoa (trang 81, 82, 83, 84) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn tưởng tượng dựa trên câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Gợi ý:
- Theo em, còn những cách những cách được nếu ở bài viết đoạn văn tưởng tượng nào khác ngoài
- Làm thế nào để viết được đoạn văn tưởng tượng thú vị, hấp dẫn?
Bài 17: Vẽ màu (trang 77, 78, 79, 80) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Ngày xưa, muôn loài sống trong rừng già tối tăm, ẩm ướt. Gõ kiến được giao nhiệm vụ đến các nhà hỏi xem ai có thể đi tìm mặt trời. Gõ kiến gõ cửa nhà công, công mải múa. Gõ cửa nhà liều điều, liều điều bận cãi nhau. Gõ cửa nhà chích choè, chích chòe mải hót... Chỉ có gà trống nhận lời đi tìm mặt trời.
(Theo Vũ Tú Nam)
a. Đoạn văn tưởng tượng dưới đây đã viết thêm những gì so với đoạn văn của Vũ Tú Nam?
b. Theo em, các chi tiết tưởng tượng trong đoạn văn trên có gì thú vị?
Bài 17: Vẽ màu (trang 77, 78, 79, 80) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Đồng làng vương chút heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười
Quất gom từng giọt nắng rơi
Làm thành quả – trăm mặt trời vàng mơ...
(Đỗ Quang Huỳnh)
Bài 17: Vẽ màu (trang 77, 78, 79, 80) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Tìm trong đoạn thơ dưới đây những từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người được dùng để tả các vật hoặc hiện tượng tự nhiên.
Bụi tre Tần ngần gỡ tóc Hàng bưởi Đu đưa Bế lũ con Đầu tròn Trọc lốc |
Chớp Rạch ngang trời Khô khốc Sấm Ghé xuống sân Khanh khách cười |
Cây dừa Sải tay Bơi Ngọn mùng tơi Nhảy múa Mưa Mưa... (Trần Đăng Khoa) |
Bài 17: Vẽ màu (trang 77, 78, 79, 80) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Mỗi từ in đậm trong đoạn văn dưới đây dùng để gọi con vật nào? Em có nhận xét gì về cách dùng những từ đó trong đoạn văn?
Mùa xuân, ngày nào cũng là ngày hội. Muôn loài vật trên đồng lũ lượt kéo nhau đi. Những anh chuồn ớt đỏ thắm như ngọn lửa. Những cô chuồn chuồn kim nhịn ăn để thân hình mảnh dẻ, mắt to, mình nhỏ xíu, thướt tha bay lượn. Các chú bọ ngựa vung gươm tập múa võ trên những chiếc lá to. Các ả cánh cam diêm dúa, các chị cào cào xoè áo lụa đỏm dáng,... Đạo mạo như bác giang, bác dẽ cũng vui vẻ dạo chơi trên bờ đầm.
(Theo Xuân Quỳnh)
Bài 17: Vẽ màu (trang 77, 78, 79, 80) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
VẼ MÀU
Màu đỏ cánh hoa hồng Nhuộm bừng cho đôi má Còn màu xanh chiếc lá Làm mát những rặng cây.
Bình minh treo trên mây Thả nắng vàng xuống đất Gió mang theo hương ngát Cho ong giỏ mật đầy.
Còn chiếc áo tím này Tặng hoàng hôn sắm tối Những đôi mắt biết nói Vẽ màu biển biếc trong. |
Màu nâu này biết không Từ đại ngàn xa thẳm Riêng đêm như màu mực Để thắp sao lên trời.
Mắt nhìn khắp muôn nơi Sắc màu không kể hết Em tô thêm màu trắng Trên tóc mẹ sương hơn... (Bảo Ngọc) Từ ngữ: Sử dụng từ điển để tìm nghĩa của từ đại ngàn. |
Tìm trong bài thơ những từ ngữ chỉ màu sắc của mỗi sự vật dưới đây:
Bài 17: Vẽ màu (trang 77, 78, 79, 80) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết bài văn thuật lại một giờ học đáng nhớ đối với em.
Đề 2: Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe về trí thông minh hoặc khả năng tìm tòi, sáng tạo của con người.
Ôn tập và đánh giá giữa học kì 1 (trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Tìm động từ trong mỗi câu dưới đây:
- Cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi.
- Cá mực đến gần hơn, những cánh hoa mừng rỡ múa mãi lên.
- Cá mực sợ hãi, chạy lại gần cô trai.
- Bé mực cảm động.
Ôn tập và đánh giá giữa học kì 1 (trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Vì sao cá mực muốn đến gần hải quỳ? Tìm câu trả lời đúng.
A. Vì cá mực nghe thấy tiếng gọi của hải quỳ.
B. Vì hải quỳ đẹp, những cánh tay hoa mềm mại như gọi chào.
C. Vì cá mực muốn cùng cá cơm đến chơi với hải quỳ.
D. Vì cá mực muốn bơi đến gần hơn để cứu cá cơm.
Ôn tập và đánh giá giữa học kì 1 (trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức
Khi gặp cô trai, vì sao cá mực lễ phép trả lời rồi vội vã bơi đi? Tìm câu trả lời đúng.
A. Vì cá mực sợ muộn giờ học.
B. Vì cá mực hơi sợ khi nhìn thấy vỏ ngoài của cô trai.
C. Vì cá mực muốn đi ngắm bông hoa đẹp.
D. Vì cá mực muốn bơi đi gặp cá cơm.
Ôn tập và đánh giá giữa học kì 1 (trang 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Kết nối tri thức