Bài đọc 1: Nghìn năm văn hiến
* Nội dung bài Nghìn năm văn hiến: Bài đọc là câu chuyện lịch sử nghìn năm của Văn miếu qua các triều đại cho đến tận ngày nay
Nghìn năm văn hiến
Năm 1070, Lý Thánh Tông cho xây Văn Miếu Thăng Long để thờ Khổng Tử. Kể từ đó, hệ thống Văn Miếu đô được xây dựng khắp nơi. Ở Văn Miếu Thăng Long, vua còn cho xây Quốc Tử Giám làm nơi dạy học cho các hoàng tử và con em quý tộc. Về sau, học trò giỏi là con em dân thường cũng được học ở đây.
Đến thăm Văn Miếu – Quốc Tử Giám, nơi được coi là trường đại học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngồi 10 thế kỉ, tinh từ khoa thi năm 1975 đến khoa thi cuối cùng năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đồ gần 3.000 tiến sĩ, cụ thể như sau:
Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu – Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muốn già cổ kinh, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1 306 vị tiến sĩ từ khoa thì năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chúng tích về một nền văn hiến lâu đời.
Theo NGUYỄN HOÀNG
Đọc hiểu
Bài đọc nói về di tích lịch sử nào, ở đâu?
Bài 18: Sánh vai bè bạn Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Em hiểu lời căn dặn dưới đây của Bác Hồ như thế nào?
Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.
HỒ CHÍ MINH
Bài 18: Sánh vai bè bạn Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Em cần cố gắng thêm về mặt nào
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Em đạt yêu cầu ở mức nào?
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Dựa vào đoạn văn sau (trích từ bài đọc Chiếc khí cầu, trang 93 – 94), tưởng tượng và viết thêm một vài chi tiết để câu chuyện cụ thể, sinh động hơn:
Bác sĩ theo thầy phù thuỷ vào cung vua. Với vài giọt thuốc bổ cực mạnh, ông đã làm cho nhà vua hồi tỉnh. Thật không khác gì một phép mầu! Từ cung vua đến ngoài đường vang lên những tiếng reo hò vui mừng tột độ.
Gợi ý những chi tiết có thể bổ sung:
– Quang cảnh cung điện.
– Thái độ lo lắng của mọi người.
– Bệnh tinh của nhà vua và chẩn đoán của bác sĩ Phơ-gu-xon.
– Những lời reo vui, thần phục của người xung quanh khi nhà vua hồi tỉnh
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Các câu trong đoạn văn sau liên kết với nhau bằng những cách nào?
a) Vào mùa hè, sau khi mưa xong, có lúc trên bầu trời sẽ xuất hiện hai dải cầu vồng.
b) Dải bên ngoài được gọi là cầu vòng ngoài. Màu sắc của nó nhạt hơn cầu vồng trong.
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Khi xuất hiện hai dải cầu vồng thì cầu vồng ngoài khác cầu vồng trong như thế nào? Tìm các ý đúng.
a) Màu sắc của cầu vồng ngoài nhạt hơn cầu vồng trong.
b) Màu sắc của cầu vồng trong nhạt hơn cầu vòng ngoài.
c) Thứ tự sắp xếp màu của hai cầu vồng giống nhau.
d) Thứ tự sắp xếp màu của hai cầu vồng khác nhau.
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Vì sao bình thường ta chỉ có thể thấy được một nửa cầu vồng? Tìm ý đúng:
a) Vì sau con mưa, trên bầu trời vẫn còn những hạt nước nhỏ.
b) Vì chỉ có thể quan sát cầu vồng từ vệ tinh hoặc tàu vũ trụ.
c) Vì xuất hiện trên bầu trời hai dải cầu vồng che khuất nhau.
d) Vì Trái Đất hình cầu, có độ cong.
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Tự đánh giá
Vì sao có cầu vồng?
Sau cơn mưa, trên bầu trời vẫn còn lơ lũng các hạt nước nhỏ. Khi ánh nắng Mặt Trời chiếu qua những giọt nước nhỏ ấy, tia sáng bị phân thành các màu đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím; tạo nên vòng ánh sáng bảy màu. Đó là cầu vồng.
Trái Đất có độ cong nên ta chỉ có thể thấy được một nửa cầu vồng. Chỉ khi nào quan sát bằng vệ tinh hay tàu vũ trụ, cả một vòng cầu vồng mới hiện ra.
Vào mùa hè, sau khi mưa xong, có lúc trên bầu trời sẽ xuất hiện hai dải cầu vồng. Dải bên ngoài được gọi là cầu vồng ngoài. Màu sắc của nó nhạt hơn cầu vồng trong. Thứ tự sắp xếp màu của nó cũng ngược lại với cầu vồng trong: tím, chàm, lam, lục, vàng, da cam, đỏ.
Cầu vồng có thể được nhìn thấy bất cứ khi nào có giọt nước trong không khí và ánh sáng chiếu đến từ phía sau chúng ở một góc thích hợp. Vì vậy, vào lúc sáng sớm hoặc chạng vạng tối, những ngày trời trong xanh, bạn chỉ cần đứng quay lưng lại Mặt Trời, phun nước lên không trung là ngay lập tức hiện ra một chiếc cầu vồng nhân tạo.
Theo sách 10 vạn câu hỏi Vì sao?
Câu hỏi và bài tập
Cầu vồng được tạo ra như thế nào? Tìm ý đúng:
a) Cầu vồng được con người tạo ra trong con mưa.
b) Cầu vồng được bảy màu sắc phối hợp với nhau tạo ra.
c) Cầu vồng được nắng phối hợp với bảy màu sắc tạo ra.
d) Cầu vồng được nắng chiếu qua những hạt nước nhỏ tạo ra.
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Chọn 1 trong 2 đề sau:
a) Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về những việc cần làm để giảm ô nhiễm không khí, giữ cho bầu trời trong lành.
b) Sáng tác một câu chuyện hoặc một bài thơ ngắn về bầu trời (hoặc về các hiện tượng tự nhiên, mơ ước chinh phục bầu trời, những việc cần làm để giảm ô nhiễm không khi).
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Hãy viết một đoạn văn ngắn kể lại hoạt động của em và các bạn (hoặc hoạt động của em và gia đình em) trong ngày Quốc tế Thiếu nhi 1-6 (hoặc ngày tết Trung thu), trong đó có sử dụng biện pháp thể để liên kết các câu.
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Hãy chỉ ra những từ ngữ có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn dưới đây.
Ngày 21-7-1969, con tàu vũ trụ A-pô-lô II của Mỹ đã đưa ba phi hành gia lên Mặt Trăng. Nhà du hành vũ trụ Này Am-xtrông là người đặt bước chân đầu tiên lên bề mặt hành tinh này. Ông đã nói về sự kiện đó bằng một câu bất hủ: 'Đây là bước đi nhỏ bé của một con người, nhưng là bước tiến vĩ đại của nhân loại.'.
THEO THU HẠNH
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Tìm biện pháp thế trong mỗi đoạn văn dưới đây:
a) Những con chim chìa vôi bay dập dờn trên đồng lúa. Chúng lượn vòng tròn một lúc, rồi vụt bay lên cao với đội hình tam giác. Đàn chim bụng trắng ấy bỗng chuyển màu vàng lấp loãng rồi hóa thành những chấm đen bay về phía Mặt Trời lặn.
NGUYỄN TRỌNG TẠO
b) Năm 1752, nhà khoa học Ben-gia-min Franh-kilin khám phá ra bí mật của tia sét. Từ phát hiện này, ông đã chế tạo ra cột thu lôi. Sáng chế quan trọng ấy đã giúp con người thu phục được Thần Sét – nỗi khiếp đảm của nhân loại lúc bấy giờ. Người chinh phục sét còn là một nhà hoạt động xã hội nổi tiếng. Ông được coi là một trong những người lập ra nước Mỹ.
Theo DIỆU QUỲNH
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Bài đọc 4: Bạn muốn lên Mặt Trăng?
Câu chuyện là cuộc nói chuyện về khoảng cách của Mặt Trăng và Trái Đất, và cách thức để đi lên Mặt Trăng bằng các loại phương tiện giao thông khác nhau
Bạn muốn lên Mặt Trăng?
Mặt Trăng xa hơn rất nhiều so với chúng ta tưởng. Đi bộ sẽ mất 100 năm. Bay bằng khí cầu: 2 năm rưỡi. Ngồi tàu hoả cao tốc: 55 ngày. Đi bằng máy bay phản lực: cần nửa tháng.
Tính ra, đi máy bay là nhanh nhất. Vậy thì chúng mình lên máy bay và xuất phát thôi. Nhưng sao không rời khỏi Trái Đất được nhỉ? Thật tiếc là máy bay chỉ có thể bay tới độ cao 30 ki-lô-mét – nơi còn đủ không khí. Sức hút của Trái Đất cũng là nguyên nhân khiến máy bay không thể bay cao hơn.
Để bay đến Một Trăng, cần một phương tiện có thể hoạt động ở cả những nơi không có không khí và thắng được sức hút của Trái Đất. Con người đã sáng tạo ra phương tiện đó: tên lửa. Tên lửa nặng gần 3.000 tấn, cao hơn 100 mét và có đường kính hơn 10 mét. Cổng kềnh như vậy nhưng với tốc độ 11,2 ki-lô-mét một giây, tên lửa có thể đưa tàu vũ trụ tới Mặt Trăng. Dù tính cả một đêm nghỉ lại Mặt Trăng, bạn chỉ mất 8 ngày để đi và về. Bạn đã sẵn sàng chưa? Hãy rèn luyện sức khoẻ để chuẩn bị lên đường nhé
Theo MÁT-SƯ-Ô-KA TÔ-RƯ (Trần Bảo Ngọc dịch)
Đọc hiểu
Bài đọc giúp em hình dung khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trăng bằng cách nào?
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Giới thiệu với bạn về một tác phẩm (câu chuyện, bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc về con người chinh phục bầu trời
Gợi ý
– Năm tuần trên khinh khí cầu (Giuyn Véc-nơ)
– Những điều lạ em muốn biết: Thiên văn vũ trụ (Phạm Văn Bình)
– Vũ trụ diệu kì (Rê-béc-ca Gin-pin, Ê-ri-ca Ha-ri-xơn)
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Bài đọc 3: Chiếc khí cầu
* Nội dung bài Chiếc khí cầu: Câu chuyện kể về chuyến phiêu lưu của những nhà thám hiểm yêu bầu trời và sự tự do cùng với những sự việc thú vị diễn ra tại một khu dân cư xa
Chiếc khí cầu
Sau hai ngày đêm di chuyển trên không, các nhà du hành quyết định hạ chiếc khi cầu Vich-to-ri-a xuống gần một khu dân cư. Dân chúng tò mò và mạnh bạo tiến về phía họ. Bác sĩ Phe-gu-xon buột miệng nói vài từ địa phương.
Thấy vậy, một người ăn mặc như thầy phù thuỷ liền bắt chuyện, Bác sĩ cuối cùng cũng hiểu ra rằng đám đông tưởng nhằm chiếc khi cầu là Thần Mặt Trăng. Thầy phù thuỷ nói rằng đức vua của họ đang ốm nặng và mời những đứa con của Mặt Trăng đến chữa bệnh cho ngài.
Bác sĩ theo thầy phù thuỷ vào cung vua. Với vài giọt thuốc bổ cực mạnh, ông đã làm cho nhà vua hồi tỉnh. Thật không khác gì một phép màu! Từ cung vua đến ngoài đường vang lên những tiếng reo hò vui mừng tột độ.
Sáu giờ chiều, một đám đông hộ tống bác sĩ quay về chiếc khí cầu. Bất chợt, họ kêu ầm lên rồi vây lấy ông, xô đẩy, đe doạ ông, Chẳng ai hiểu có việc gì đã xảy ra : Chẳng lẽ đức vua đã chết? Bác sĩ nhanh chóng leo lên chiếc thang dây
– Có việc gì vậy? – Mọi người lo lắng hỏi.
Bác sĩ Phơ-gu-xơn lặng lẽ chỉ tay về phía chân trời. Một vầng trăng đang từ từ nhô lên. Hoá ra đám đông không tin được là có thể có hai Thần Mặt Trắng. Họ nghi ngờ ba nhà du hành là những kẻ gian dối.
Lão phù thuỷ đã leo tốt lên cây, giữ chặt lấy cái neo khí cầu. Khi cái mỏ neo thoát ra được, chiếc khi cầu bay vọt lên, kéo theo lão cùng bay vào bầu trời. Lão phù thuỷ mắt mở trùng trùng, vừa sợ hãi vừa ngạc nhiễn. Nửa giờ sau, bác sĩ chỉnh cho chiếc khi cấu hạ xuống dần. Lão phù thuỷ nhảy vội xuống đất, trong khi chiếc khi cầu đã nhẹ bớt, bay vọt lên cao.
Theo GIUYN VÉC-NƠ (Trọng Thảo phỏng dịch)
Đọc hiểu
Những chi tiết nào ở đoạn 1 cho thấy chiếc khí cầu là một vật rất lạ lùng đối với mọi người vào thời điểm diễn ra câu chuyện?
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Trao đổi, tìm ý cho một số chương trình hoạt động sau:
a) Chương trình hoạt động của chi đội kỉ niệm ngày thành lập Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
b) Chương trình của lớp em tham quan một di tích lịch sử.
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Tìm từ ngữ trong thẻ từ phù hợp với mỗi kí hiệu … dưới đây để liên kết các câu trong đoạn văn:
Từ thuở nhỏ, Lê Quý Đôn đã nổi tiếng thần đồng. Lên hai tuổi, … đã nhận được mặt chữ. Năm tuổi, … đọc được sách vở tập viết văn, làm thơ. Mười bốn tuổi, … theo cho rời quê lên kinh đô Thăng Long tìm thầy giỏi. Lê Quý Đôn là người Việt Nam đầu tiên quan tâm đến khoa học vũ trụ. … đã để lại cho đời nhiều bộ sách quý về lịch sử, địa lí, văn học.
cậu |
chàng trai trẻ |
nhà bác học ấy |
cậu bé |
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Tìm và nếu tác dụng của biện pháp thế trong các đoạn văn sau:
Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, cậu bé dại dột nhảy qua cửa sổ để bay theo những cánh chim. Kết quả, cậu bị ngã gãy chân.
Nhưng rủi ro lại làm nảy ra trong đầu ốc non nớt của nhà bác học tương lai một câu hỏi: 'Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?'.
Để tìm hiểu điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Sau này, được gợi ý từ chiếc pháo thăng thiên, ông đã thiết kế thành công tên lửa nhiều tầng, trở thành một phương tiện bay tới các vì sao.
THEO LÊ NGUYÊN LONG - PHẠM NGỌC TOÁN
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Việc sử dụng những từ ngữ khác nhau để nói về cùng một nhân vật, sự vật, sự việc trong hai đoạn văn trên có tác dụng gì? Tìm các ý đúng.
a) Tránh lập từ.
b) Làm cho câu văn có hình ảnh.
c) Liên kết các câu trong đoạn văn.
d) Cung cấp thêm thông tin về nhân vật.
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Đọc hai đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
a) Năm 1781, một nhà thiên văn học người Anh phát hiện ra sao Thiên Vương. Phát kiến này đã làm thay đổi hiểu biết của loài người về số lượng hành tinh trong Hệ Mặt Trời.
Theo sách Mười vạn câu hỏi 'Vì sao?'
b) Qua một cuộc thi trên mạng in-tơ-nét, cô bé Lan Anh 15 tuổi được mời làm đại biểu của Nghị viện Thanh niên Thế giới năm 2000 (tổ chức ở Ô-xtrây-li-a). Em đã đặt chân tới 11 quốc gia khi chưa tròn 17 tuổi và đã viết hàng trăm bài báo. Trong mọi cuộc gặp gỡ quốc tế, cô bé Hà Nội ấy đều trình bày trôi chảy những vấn đề mà em quan tâm bằng tiếng Anh.
THEO HOÀNG DUY
Các câu trong đoạn văn nói về ai hoặc sự vật, sự việc nào? Những từ ngữ nào cho em biết điều đó?.
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều
Bài đọc 2: Vinh danh nước Việt
* Nội dung bài Vinh danh nước Việt: Bài đọc là câu chuyện và sự vinh danh đối với nhà thiên văn học Nguyễn Quang Riệu một người con đất Việt với hàng trăm đề tài, công trình nghiên cứu thiên văn học đã góp phần vào nền nghiên cứu thiên văn học cảu nước nhà
Vinh danh nước Việt
Ngày 24-10-1995, một sự kiện “xưa nay hiếm” đã diễn ra tại Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Nhiều nhà khoa học hãng đầu của Mỹ, Nga, Nhật, Pháp và Việt Nam đã đến đây quan sát một hiện tượng hàng chục năm mới có: nhật thực toàn phần. Trong đoàn nghiên cứu của Pháp có nhà thiên văn học nổi tiếng Nguyễn Quang Riệu, giáo sư Đại học Xoóc-bon, giám đốc nghiên cứu của Đài Thiên văn Pa-ri.
Giáo sư Nguyễn Quang Riệu sinh ra và lớn lên ở Hải Phòng. Thuở nhỏ, ông thường được cha mẹ đưa lên thăm Đài Thiên văn Phủ Liễn. Ông được giải thích rằng đài thiên văn có những thiết bị để nhìn lên trời. Mặc dù lúc ấy chưa biết con người nhìn lên trời để làm gì, nhưng hình ảnh Đài Thiên văn Phú Liên chắc hẳn là một trong những cơ duyên đã dẫn ông đến với công việc khám phá bầu trời khi sang Pháp học.
Cả cuộc đời lao động miệt mài, Nguyễn Quang Riệu đã công bố hơn 150 công trình nghiên cứu. Năm 1972, ông xác định được chính xác vị trí vụ nổ ở chòm sao Thiên Nga và được Giải thưởng của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp.
Từ năm 1976, ông thường xuyên về quê hương nghiên cứu và dạy học Vào thời điểm diễn ra hiện tượng nhật thực toàn phần, Nguyễn Quang Riệu được cấp kinh phí mua thiết bị thiên văn mang về Việt Nam. Sau đó, ông đã đề nghị để lại thiết bị giúp các nhà thiên văn học Việt Nam quan sát bầu trời. Ông cũng là người đứng ra xin học bổng của Pháp cho sinh viên Việt Nam và hướng dẫn nhiều người làm tiến sĩ tại Pháp.
Với những đóng góp có ý nghĩa cho khoa học và Tổ quốc, năm 2004, ông đã được trao tặng Giải thưởng Vinh danh nước Việt.
THEO NGUYỄN XUÂN
Đọc hiểu
Theo bài viết, cơ duyên nào đã dẫn ông Nguyễn Quang Riệu đến với công việc khám phá bầu trời?
Bài 17: Vươn tới trời cao Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 – Cánh diều