Liệt kê những dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản Chân, tay, tai, mắt, miệng là truyện ngụ ngôn(sử dụng bảng sau và làm vào vở)
Các yếu tố cần xem xét |
Dấu hiệu nhận biết yếu tố của truyện ngụ ngôn trong Chân, tay, tai, mắt, miệng |
Đề tài |
|
Sự kiện, tình huống |
|
Cốt truyện |
|
Nhân vật |
|
Không gian, thời gian |
|
Soạn bài Chân, tay, tai, mắt, miệng lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác với cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?
a. Thế là tôi lại lặp trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên:
- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!
[ ...]
Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni- lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: “Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vừa “cục ...cục” ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: “mặc ...mặc ...”, rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.
[ ...]
Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào.
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:
a. Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [ ...]. Quạ vừa bay lên, chèo bèo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
b. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [ ...], nhà ngoài [ ...] nghe; hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.
(Nguyễn Hiển Lê, Hồi kí Nguyễn Hiển Lê)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt trong các trường hợp a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1, b1 hay a2, b2? Vì sao ?
a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như ...một vị chúa tể.
b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời
b2. Nhưng bầu trời vẫn là ...bầu trời
(Ếch ngồi đáy giếng)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:
a.
- Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,
Xét lại cho tường tận kẻo mà ...
(La Phông- ten, Chó sói và chiên con)
b.
- Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là
Mày còn nói xấu ta năm ngoái ...
(La Phông- ten, Chó sói và chiên con)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:
a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này, ngửi mãi, ...
(Ê- dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)
b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sáo diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiến chó thủng thẳng sủa giăng; ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
c. Bác tai gật đầu lia địa:
- Phải, phải ...Bác sĩ đi với các cháu!
(Chân, tay, tai, mắt, miệng)
d. Những com chim mẹ bay chao chát theo anh Thà về tận nhà, gào thét mãi ...
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
đ. Ò ...ó ...o
Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.
(Sọ Dừa)
e. Tôi quắc mắt:
- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn nữa?
- Thưa anh, thế thì ...hừ hừ ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Liệt kê một số từ ngữ chỉ không gian và thời gian trong văn bản Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con theo mẫu đơn dưới đây (làm vào vở) . Nhận xét về không gian trong hai văn bản.
Tên văn bản |
Từ ngữ chỉ không gian |
Từ ngữ chỉ thời gian |
Hai người bạn đồng hành và con gấu |
|
|
Chó sói và chiên con |
|
|
Trong văn bản truyện ngụ ngôn cũng như trong các văn bản truyện nói chung, lời thoại của mỗi nhân vật thường góp phần thể hiện đặc điểm của nhân vật ấy. Hãy tóm tắt cuộc đối thoại giữa hai nhân vật trongChó sói và chiên con và cho biết lời thoại đã góp phần thể hiện đặc điểm của mỗi nhân vật như thế nào?
Soạn bài Những tình huống hiểm nghèo lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Liệt kê một số từ ngữ chỉ không gian và thời gian trong văn bản Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con theo mẫu đơn dưới đây (làm vào vở) . Nhận xét về không gian trong hai văn bản.
Tên văn bản |
Từ ngữ chỉ không gian |
Từ ngữ chỉ thời gian |
Hai người bạn đồng hành và con gấu |
|
|
Chó sói và chiên con |
|
|
Soạn bài Những tình huống hiểm nghèo lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Chọn một trong hai bài tập sau:
- Sưu tầm một số văn bản truyện ngụ ngôn và tranh ảnh, phim hoạt hình minh họa các truyện ngụ ngôn ấy (nếu có)
- Thể hiện cảm nhận của mình về một trong các truyện ngụ ngôn (đã học, đã đọc) bằng cách ghi nhật kí đọc truyện, vẽ tranh minh họa, ...
Soạn bài Những cái nhìn hạn hẹp lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Đọc đoạn văn sau và cho biết có thể lược bỏ ba từ được gạch dưới không. Vì sao?
“Lần ấy, khi con voi xuống làng thì người quản tượng không còn nữa. Không thấy ông ra đón ở đầu làng, con voi rảo bước về nhà. Nó quỳ xuống giữa sân, rống gọi, rền rì mãi mà vẫn không thấy người quản tượng đi ra.”
(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)
Soạn bài Ôn tập lớp trang 30 Tập 1 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)