50 câu Trắc nghiệm Truyền tin tế bào (có đáp án 2024) – Sinh học 10 Kết nối tri thức
Bộ 50 câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 10 (có đáp án) Bài 12: Truyền tin tế bào đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 12.
Trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 12: Truyền tin tế bào
Phần 1. Bài tập trắc nghiệm Sinh học 10 Bài 12: Truyền tin tế bào
Câu 1: Biểu hiện nào sau đây là kết quả của việc một phân tử tín hiệu liên kết với một thụ thể?
A. Sự hoạt hóa enzyme thụ thể.
B. Sự thay đổi hình dạng của thụ thể.
C. Sự di chuyển của thụ thể trong màng sinh chất.
D. Sự giải phóng tín hiệu khỏi thụ thể.
Đáp án đúng là: B
Giai đoạn tiếp nhận là giai đoạn đầu tiên trong quá trình truyền tin nội bào. Trong giai đoạn tiếp nhận, phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể đặc hiệu ở tế bào đích, làm thay đổi hình dạng của thụ thể dẫn đến sự hoạt hóa thụ thể.
Câu 2: Vì sao cùng một tín hiệu nhưng các tế bào lại có thể tạo ra các đáp ứng khác nhau?
A. Do khoảng cách từ tế bào tiết đến các tế bào đích là khác nhau.
B. Do các hình dạng, kích thước và thông tin di truyền ở các tế bào là khác nhau.
C. Do các loại thụ thể, con đường truyền tín hiệu và các protein đáp ứng ở các tế bào là khác nhau.
D. Do sự dẫn truyền tín hiệu đến các tế bào đích là một quá trình ngẫu nhiên và có thể phát sinh đột biến.
Đáp án đúng là: C
Cùng một tín hiệu nhưng có thể gây nên những đáp ứng khác nhau đó là do các loại thụ thể, con đường truyền tín hiệu và các protein đáp ứng ở các tế bào khác nhau.
Câu 3: Dựa theo vị trí, thụ thể tiếp nhận tín hiệu được chia thành 2 loại là
A. thụ thể ngoài màng tế bào và thụ thể nằm trong tế bào chất.
B. thụ thể trên màng tế bào và thụ thể nằm trong nhân tế bào.
C. thụ thể trên màng tế bào và thụ thể nằm trong tế bào chất.
D. thụ thể ngoài màng tế bào và thụ thể nằm trong nhân tế bào.
Đáp án đúng là: C
Dựa theo vị trí, thụ thể tiếp nhận tín hiệu được chia thành 2 loại là thụ thể trên màng tế bào và thụ thể nằm trong tế bào chất.
Câu 4: Các phân tử tín hiệu estrogen, testosterone sẽ liên kết với loại thụ thể nào sau đây?
A. Thụ thể trên màng tế bào.
B. Thụ thể nằm bên trong tế bào chất.
C. Thụ thể nằm ngoài màng tế bào.
D. Thụ thể nằm trên lưới nội chất.
Đáp án đúng là: B
Các hormone estrogen, testosterone có bản chất là steroid tan trong lipid → thụ thể nằm bên trong tế bào chất.
Câu 5: Đặc điểm khác biệt chính của một tế bào đáp ứng với một tín hiệu và một tế bào không có đáp ứng với tín hiệu là có
A. lipid màng liên kết với tín hiệu.
B. con đường truyền tin nội bào.
C. phân tử truyền tin nội bào.
D. thụ thể đặc hiệu.
Đáp án đúng là: D
Đặc điểm khác biệt chính của một tế bào đáp ứng với một tín hiệu và một tế bào không có đáp ứng với tín hiệu là có thụ thể đặc hiệu. Phải có thụ thể đặc hiệu thì phân tử tín hiệu mới có thể liên kết và hoạt hóa thụ thể rồi dẫn đến các giai đoạn tiếp theo của quá trình truyền tin giữa các tế bào.
Câu 6: Truyền tin tế bào là
A. sự phát tán và nhận các phân tử tín hiệu qua lại gữa các tế bào.
B. sự phát tán và nhận các phân tử hormone qua lại gữa các tế bào.
C. sự phát tán và nhận các phân tử tín hiệu của não bộ và tủy sống.
D. sự phát tán và nhận các phân tử hormone của não bộ và tủy sống.
Đáp án đúng là: A
Truyền tin tế bào là sự phát tán và nhận các phân tử tín hiệu qua lại giữa các tế bào.
Câu 7: Sự truyền tin giữa các tế bào trong cơ thể đa bào có ý nghĩa nào sau đây?
A. Giúp đảm bảo tính độc lập để duy trì hoạt động sống của cơ thể.
B. Giúp đảm bảo tính thống nhất để cùng duy trì hoạt động sống của cơ thể.
C. Giúp cho các tế bào phản ứng đồng loạt trước một tác nhân kích thích.
D. Giúp cho các tế bào tập trung lại với nhau khi điều kiện sống không thuận lợi.
Đáp án đúng là: B
Sự truyền tin giữa các tế bào trong cơ thể đa bào có ý nghĩa giúp đảm bảo tính thống nhất để cùng duy trì hoạt động sống của cơ thể.
Câu 8: Trong cơ thể đa bào, tín hiệu truyền từ tế bào này tới tế bào khác qua 4 cách chủ yếu: truyền tin trực tiếp, truyền tin cận tiết, ……. và truyền tin qua synapse. Cụm từ thích hợp để điền vào chỗ ……. là
A. truyền tin hóa học.
B. truyền tin trung gian.
C. truyền tin gián tiếp.
D. truyền tin nội tiết.
Đáp án đúng là: D
Trong cơ thể đa bào, tín hiệu truyền từ tế bào này tới tế bào khác qua 4 cách chủ yếu: truyền tin trực tiếp, truyền tin cận tiết, truyền tin nội tiết và truyền tin qua synapse.
Câu 9: Hình dưới đây mô tả cách truyền tin nào?
A. Truyền tin trực tiếp.
B. Truyền tin cận tiết.
C. Truyền tin nội tiết.
D. Truyền tin qua synapse.
Đáp án đúng là: B
Quan sát hình cho thấy, tế bào truyền tin cho các tế bào liền kề thông qua các phân tử tín hiệu → Đây là cách truyền tin cận tiết.
Câu 10:Quá trình truyền tin trong tế bào gồm
A. 5 giai đoạn.
B. 4 giai đoạn.
C. 3 giai đoạn.
D. 2 giai đoạn.
Đáp án đúng là: C
Quá trình truyền tin trong tế bào gồm 3 giai đoạn: (1) tiếp nhận tín hiệu, (2) truyền tín hiệu và (3) đáp ứng tín hiệu nhận được.
Phần 2. Lý thuyết Sinh học 10 Bài 12: Truyền tin tế bào
1. Truyền tin giữa các tế bào
Là sự phát tán và nhận các phân tử tín hiệu qua lại giữa các tế bào.
Truyền tin tế bào có thể thực hiện giữa các tế bào của cùng một cơ thể, giữa các tế bào của cá thể cùng loài cũng như khác loài.
Thông tin được truyền rất đa dạng, chủ yếu là tín hiệu hóa học. Tín hiệu có thể là amino acid, peptid ngắn, phân tử protein lớn, hormone hay thậm chí là chất khí như NO.
Có 4 cách truyền tín hiệu chủ yếu ở cơ thể đa bào là: truyền tin trực tiếp, truyền tin cận tiết, truyền tin nội tiết và truyền tin qua synapse.
2. Truyền tin trong tế bào
Bao gồm 3 giai đoạn: (1) tiếp nhận tín hiệu; (2) truyền tín hiệu; (3) đáp ứng tín hiệu nhận được.
Ví dụ: Epinephrine kích thích tế bào gan phân giải glycogen thành glucose, đồng thời kích thích tim đập nhanh hơn.
Các tế bào không chỉ có khả năng tiếp nhận thông tin để đưa ra đáp ứng mà chúng còn có khả năng điều chỉnh mức độ tiếp nhận thông tin cho phù hợp với nhu cầu của tế bào.