Giải Lịch sử và Địa lí lớp 4 trang 49, 50, 51, 52, 53 Bài 11: Sông Hồng và văn minh sông Hồng - Kết nối tri thức
Sinx.edu.vn xin giới thiệu giải bài tập Lịch sử và Địa lí lớp 4 Bài 11: Sông Hồng và văn minh sông Hồng sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh so sánh và làm bài tập Lịch sử và Địa lí 4 Bài 11 dễ dàng. Mời các bạn đón xem:
Nội dung bài viết
Giải Lịch sử và Địa lí lớp 4 Bài 11: Sông Hồng và văn minh sông Hồng
Câu hỏi trang 49 SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 4: Em có biết sông Hồng bắt nguồn từ đâu? Sông Hồng chảy qua những tỉnh, thành phố nào ở nước ta?
Lời giải:
- Sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc.
- Ở Việt Nam, sông Hồng chảy qua các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình.
Khám phá (trang 50, 52)
1. Vị trí và tên gọi sông Hồng
Câu hỏi trang 50 SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 4: Dựa vào bản đồ địa hình phần đất liền Việt Nam ở Bài 1, trang 7 và thông tin, em hãy:
- Xác định vị trí sông Hồng trên bản đồ.
- Kể một số tên gọi khác của sông Hồng.
Lời giải:
- Yêu cầu số 1: Xác định vị trí của sông Hồng
- Yêu cầu số 2: Một số tên gọi khác của sông Hồng, như: Nhị Hà, Hồng Hà, sông Xích Đằng, sông Kẻ Chợ, sông Cái,...
2. Văn minh sông Hồng
a) Thành tựu tiêu biểu của văn minh sông Hồng
Câu hỏi trang 51 SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 4: Đọc thông tin và quan sát các hình 2, 3, em hãy trình bày một số thành tựu tiêu biểu của văn minh sông Hồng.
Lời giải:
- Một số thành tựu tiêu biểu của nền văn minh sông Hồng là: sự ra đời của Nhà nước Văn Lang và Nhà nước Âu Lạc, trống đồng Đông Sơn, thành Cổ Loa,...
+ Đứng đầu Nhà nước Văn Lang là Hùng Vương, đứng đầu Nhà nước Âu Lạc là An Dương Vương, giúp việc cho vua có Lạc hầu, Lạc tướng.
+ Trống đồng Đông Sơn được phát hiện lần đầu tiên tại huyện Đông Sơn (tỉnh Thanh Hoá). Trống đồng Đông Sơn có nhiều loại, đẹp nhất là trống đồng Ngọc Lũ. Trống đồng vừa là nhạc cụ để sử dụng trong các lễ hội, vừa làm trống hiệu lệnh sử dụng trong chiến đấu....
+ Thành Cổ Loa (nay thuộc huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội), có ba vòng khép kín là thành nội, thành trung và thành ngoại.
b) Đời sống của người Việt cổ
Câu hỏi 1 trang 52 SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 4: Đọc thông tin và quan sát hình 4, em hãy mô tả một số nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ.
Lời giải:
- Đời sống vật chất:
+ Nguồn lương thực chính của cư dân Việt cổ là thóc gạo, chủ yếu là gạo nếp.
+ Người Việt cổ ở nhà sàn, đi lại chủ yếu bằng thuyền.
+ Về trang phục: nam thường đóng khố, cởi trần; nữ mặc váy và áo yếm.
+ Người Việt cổ biết trồng dâu, nuôi tằm, dệt vải, làm thuỷ lợi....
- Đời sống tinh thần:
+ Người Việt cổ có tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và thờ các vị thần như: thần Sông, thần Núi,...
+ Người Việt cổ còn có các phong tục như: tục nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình...
+ Vào những ngày hội, mọi người thường hoá trang, vui chơi, nhảy múa,...
Câu hỏi 2 trang 52 SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 4: Câu chuyện Bánh chưng, bánh giầy ở Bài 7, trang 35 cho em biết điều gì về đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ.
Lời giải:
- Câu chuyện bánh chưng, bánh giầy cho em biết nhiều nét đẹp trong đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ. Cụ thể là:
+ Về đời sống vật chất: loại lương thực chính của cư dân Việt cổ là lúa gạo, chủ yếu là gạo nếp; người Việt cổ đã biết chăn nuôi một số loại gia súc (thể hiện qua chi tiết: nguyên liệu làm bánh chưng, bánh giầy là: gạo nếp, đỗ xanh, thịt lợn).+ Về đời sống tinh thần: người Việt cổ có tục thờ cúng tổ tiên và các vị thần tự nhiên (thể hiện ở chi tiết: dâng bánh chưng, bánh giầy để cúng trời đất, Tổ tiên).
3. Gìn giữ và phát huy giá trị của sông Hồng
Câu hỏi trang 52 SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 4: Đọc thông tin và quan sát các hình 5, 6, em hãy đề xuất một số biện pháp để góp phần gìn giữ và phát huy giá trị của sông Hồng.
Lời giải:
- Một số biện pháp để góp phần gìn giữ và phát huy giá trị của sông Hồng:
+ Khai thác hợp lí, bảo vệ môi trường;
+ Tuyên truyền mọi người chung tay bảo vệ nguồn nước sông Hồng.
Giải Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 trang 53
Luyện tập 1 trang 53 SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 4: Lập và hoàn thành bảng mô tả (theo gợi ý dưới đây) về đời sống vật chất và tinh thần của người Việt cổ.
Lời giải:
Đời sống của người Việt cổ |
Biểu hiện |
|
Đời sống vật chất |
Thức ăn (lương thực) |
- Lúa gạo, chủ yếu là gạo nếp. |
Nhà ở |
- Nhà sàn được làm từ: gỗ, tre, nứa,… |
|
Trang phục |
- Nam đóng khố, mình trần, đi chân đất/ - Nữ mặc váy, áo yếm. |
|
Phương tiện đi lại |
- Thuyền, bè là phương tiện đi lại chủ yếu. |
|
Đời sống tinh thần |
Tín ngưỡng |
- Thờ cúng tổ tiên; thờ các vị thần tự nhiên. |
Phong tục, tập quán |
- Nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình,… - Hóa trang, nhảy múa,… trong các dịp lễ hội. |
Luyện tập 2 trang 53 SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 4: Giới thiệu một câu chuyện dân gian về đời sống của người Việt cổ. Câu chuyện đó giúp em biết điều gì về đời sống của con người thời kì đó?
Lời giải:
- Giới thiệu câu chuyện: sự tích trầu cau
Vào đời vua Hùng Vương thứ tư có hai anh em Tân và Lang rất thương yêu nhau. Tân sau khi có vợ thì không còn chăm sóc đến em như trước nữa. Lang lấy làm buồn rầu và bỏ nhà ra đi. Tới bên bờ suối thì Lang mệt quá, gục xuống chết và hóa thành tảng đá vôi. Tân, không thấy em về, vì thương em nên quyết đi tìm. Đi đến bờ suối thì Tân mệt lả và chết, biến thành cây cau bên tảng đá vôi. Vợ Tân không thấy chồng cũng bỏ đi tìm. Nàng tìm đến bờ suối, ngồi dựa vào thân cau mà chết, biến thành dây trầu không.
Trầu, cau và vôi khi quyện lại với nhau tạo ra sắc đỏ như máu nên sau đó, khi vua Hùng Vương đi tuần qua đó, nghe được câu chuyện trên mà dạy cho dân Việt hãy dùng ba thứ vôi, cau và trầu làm biểu tượng tình nghĩa thắm thiết anh em, vợ chồng.
- Sự tích trầu cau giúp em biết được nguồn gốc phong tục ăn trầu của người Việt cổ thời Văn Lang – Âu Lạc.
Vận dụng (trang 53)
Vận dụng trang 53 SGK Lịch Sử và Địa Lí lớp 4: Em hãy tìm hiểu và kể tên một số phong tục, tập quán của người Việt cổ còn được lưu giữ đến ngày nay.
Lời giải:
- Một số phong tục, tập quán của người Việt cổ còn được lưu giữ đến ngày nay:
+ Ăn trầu cau và sử dụng trầu cau trong các ngày lễ, tết hay các dịp trọng đại (cưới hỏi, tang ma…)
+ Thờ cúng tổ tiên, anh hùng dân tộc và những người có công với cộng đồng.
+ Thờ các vị thần tự nhiên, như: thần Núi, thần Sông,…
+ Làm bánh chưng, bánh giầy vào các dịp lễ, tết,…
+ Tổ chức nhiều lễ hội.