Lý thuyết Lịch sử 7 (Cánh diều 2024) Bài 8: Khái quát lịch sử Ấn Độ thời phong kiến

Tóm tắt lý thuyết Bài 8: Khái quát lịch sử Ấn Độ thời phong kiến sách Lịch sử 7 Cánh diều ngắn gọn, chính xác sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch sử 7.

1 81 lượt xem


Lịch sử lớp 7 Bài 8: Khái quát lịch sử Ấn Độ thời phong kiến

Video giải Lịch sử 7 Bài 8: Khái quát lịch sử Ấn Độ thời phong kiến - Cánh diều

A. Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 8: Khái quát lịch sử Ấn Độ thời phong kiến

1. Điều kiện tự nhiên

- Lãnh thổ Ấn Độ thuộc khu vực Nam Á với diện tích rộng hơn 3 triệu km.

- Địa hình đa dạng.

+ Ba mặt (động, tây, nam) giáp biển.

+ Phía tây bắc và đông bắc là đồng bằng phù sa màu mỡ

+ Ở phía Nam là cao nguyên Đề-can, 2 dãy núi Gát Đông, Gát Tây và các khu rừng nguyên sinh với nguồn lâm sản, hương liệu quý.

Lý thuyết Bài 8: Khái quát lịch sử Ấn Độ thời phong kiến - Cánh diều (ảnh 1)

Lược đồ điều kiện tự nhiên Ấn Độ

2. Sự ra đời của các vương triều: Gúp-ta, Hồi giáo Đê-li, Mô-gôn

- Cuối thế kỉ III TCN, Ấn Độ: thời kì chia rẽ, phân tán.

- Đầu thế kỉ IV, Ấn Độ bước vào thời kì phong kiến với các vương triều: Gúp-ta, Hồi giáo Đê-li, Mô-gôn.

Vương triều Gúp-ta (năm 319).  Năm 467, Vương triều Gúp-ta sụp đổ.

+ Vương triều Hồi giáo Đê-li ra đời năm 1206, gắn với cuộc chiến chinh, xâm lược của người Tuốc vào miền Bắc Ấn Độ.

Vương triều Mô-gôn ra đời năm 1526. gắn với cuộc chiến chinh, xâm lược của người Mông Cổ (theo Hồi giáo). Giữa thế kỉ XIX, đế quốc Anh xâm lược và lật đổ Vương triều Mô-gôn.

Lý thuyết Bài 8: Khái quát lịch sử Ấn Độ thời phong kiến - Cánh diều (ảnh 1)

Chiến binh Hồi giáo trong cuộc xâm lược Ấn Độ

3. Tình hình chính trị

* Bộ máy nhà nước:

- Vua đứng đầu, có quyền lực tuyệt đối. Giúp việc cho vua là các quan lại, quý tộc và tướng lĩnh.

- Chính sách của các vương triều:

+ Vương triều Gúp-ta: Mở rộng thể lực và thống nhất phần lớn lãnh thổ Ấn Độ

+ Vương triều Hồi giáo Đê-li: Xác lập sự thống trị của Hồi giáo

+ Vương triều Mô-gôn: Thi hành nhiều chính sách tích cực để | hoà hợp tôn giáo và dân tộc.

4. Tình hình kinh tế

- Nông nghiệp:  vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của Ấn Độ.

+ Công cụ lao động bằng sắt được sử dụng , diện tích canh tác mở .

+ Kinh tế dưới thời kì A-cơ-ba phát triển đỉnh cao.

- Thủ công nghiệp và thương nghiệp: cũng có bước phát triển

+ Thời kì Gúp-ta: Thông qua con đường tơ lụa buôn bán trao đổi.

+ Thời kì Đê li: thủ công nghiệp truyền thống phát triển và có sự phân hóa.

+ Thời kì Mô-gôn: thủ công nghiệp gắn liền với thành thị, trung tâm tôn giáo.

5. Tình hình xã hội

- Chế độ vác-na thay thế bằng Chế độ Caxta.

Lý thuyết Bài 8: Khái quát lịch sử Ấn Độ thời phong kiến - Cánh diều (ảnh 1)

Sự phân hóa trong xã hội Ấn Độ thời phong kiến

- Thời Gúp-ta, quá trình phong kiến hóa đưa đến sự ra đời của 2 giai cấp cơ bản là: địa chủ phong kiến và nông dân.

- Cùng với mâu thuẫn giữa các đẳng cấp, xã hội Ấn Độ còn có mâu thuẫn giữa gc và dân tộc, nhất là giữa người Ấn Độ giáo và người Hồi giáo.

B. Bài tập trắc nghiệm Lịch sử 7 Bài 8: Khái quát lịch sử Ấn Độ thời phong kiến

Câu 1. Vương triều Hồi giáo Đê-li ở Ấn Độ do tộc người nào lập nên?

A. Người Mãn Châu.

B. Người Tuốc.

C. Người Mông Cổ.

D. Người Anh-điêng.

Đáp án đúng là: B

Vương triều Hồi giáo Đê-li ra đời năm 1206, gắn với cuộc chinh biến, xâm lược của người Tuốc (Thổ Nhĩ Kì) vào miền Bắc Ấn Độ (SGK 7 – trang 28).

Câu 2. Vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử Ấn Độ là

A. Vương triều Mô-gôn.

B. Vương triều Hồi giáo Đê-li.

C. Vương triều Giúp-ta.

D. Vương triều Ma-ga-đa.

Đáp án đúng là: A

Vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử Ấn Độ là Vương triều Mô-gôn (SGK 7 – trang 28).

Câu 3. Nội dung nào dưới đây phản ánh không đúng về bộ máy nhà nước Ấn Độ thời phong kiến?

A. Vua đứng đầu nhà nước, có quyền lực tối cao.

B. Giúp việc cho vua là các quan lại, quý tộc và tướng lĩnh.

C. Ngôi vua được cha truyền – con nối.

D. Hội đồng nhân dân quyết định mọi vấn đề của đất nước.

Đáp án đúng là: D

- Bộ máy nhà nước Ấn Độ thời phong kiến:

+ Vua đứng đầu nhà nước, có quyền lực tối cao và tuyệt đối

+ Ngôi vua được cha truyền – con nối.

+ Giúp việc cho vua là các quan lại, quý tộc và tướng lĩnh.

Câu 4. Từ các thế kỉ IV – V, ở Ấn Độ, chế độ đẳng cấp Vác-na dần chuyển thành

A. chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai.

B. chế độ Cax-ta.

C. chế độ phân biệt tôn giáo.

D. chế độ phân biệt vùng miền.

Đáp án đúng là: B

Từ các thế kỉ IV – V, ở Ấn Độ, chế độ đẳng cấp Vác-na dần chuyển thành chế độ Cax-ta (SGK 7 – trang 30).

Câu 5. Vương triều Mô-gôn ở Ấn Độ do tộc người nào lập nên?

A. Người Đra-vi-đa.

B. Người Tuốc.

C. Người Mông Cổ.

D. Người Anh-điêng.

Đáp án đúng là: C

Vương triều Mô-gôn ra đời vào năm 1526, gắn liền với cuộc xâm lược của một bộ phận người Mông Cổ (theo Hồi giáo).

Câu 6. Trong xã hội Ấn Độ thời phong kiến, chế độ Cax-ta phân chia cư dân dựa trên sự phân biệt về

A. chủng tộc và màu da.

B. tôn giáo và vùng miền.

C. nghề nghiệp, địa vị xã hội và tôn giáo.

D. vùng miền địa lí và ngôn ngữ.

Đáp án đúng là: C

Trong xã hội Ấn Độ thời phong kiến, chế độ Cax-ta phân chia cư dân dựa trên sự phân biệt về nghề nghiệp, địa vị xã hội và tôn giáo (SGK 7 – trang 30).

Câu 7. Ngành kinh tế nào giữ vai trò chủ đạo Ấn Độ thời phong kiến?

A. Nông nghiệp.

B. Thủ công nghiệp.

C. Thương nghiệp.

D. Mậu dịch hàng hải.

Đáp án đúng là: A

Nông nghiệp là ngành kinh tế nào giữ vai trò chủ đạo của Ấn Độ.

Câu 8. Ấn Độ là một bán đảo nằm ở khu vực

A. Tây Á.

B. Nam Á.

C. Đông Á.

D. Bắc Á.

Đáp án đúng là: B

Ấn Độ là một bán đảo nằm ở khu vực Nam Á (SGK 7 – trang 27)

Câu 9. Giữa thế kỉ XIX, nước thực dân phương Tây nào đã xâm lược và lật đổ sự thống trị của Vương triều Mô-gôn ở Ấn Độ?

A. Thực dân Anh.

B. Thực dân Pháp.

C. Thực dân Tây Ban Nha.

D. Thực dân Hà Lan.

Đáp án đúng là: A

Giữa thế kỉ XIX, nước thực dân Anh đã xâm lược và lật đổ sự thống trị của Vương triều Mô-gôn ở Ấn Độ (SGK 7 – trang 28).

Câu 10. Sau khi đánh chiếm và lật đổ Vương triều Hồi giáo Đê-li, người Mông Cổ đã lập ra vương triều nào ở Ấn Độ?

A. Vương triều Mô-gôn.

B. Vương triều Hác-sa.

C. Vương triều Giúp-ta.

D. Vương triều Ma-ga-đa.

Đáp án đúng là: A

Sau khi đánh chiếm và lật đổ Vương triều Hồi giáo Đê-li, người Mông Cổ đã lập ra vương triều Mô-gôn (SGK 7 – trang 28).

Câu 11. Vương triều Đê-li và Vương triều Mô-gôn đều là các vương triều

A. ngoại tộc, theo đạo Hồi.

B. do người Hồi giáo gốc Tuốc lập nên.

C. do người Hồi giáo gốc Mông Cổ lập nên.

D. do người bản địa Ấn Độ (người Đra-vi-đa) lập nên.

Đáp án đúng là: A

Vương triều Đê-li và Vương triều Mô-gôn đều là các vương triều ngoại tộc, theo đạo Hồi. Trong đó:

+ Vương triều Hồi giáo Đê-li do người Tuốc lập nên.

+ Vương triều Mô-gôn do người Mông Cổ lập nên.

Câu 12. Lãnh thổ Ấn Độ thòi phong kiến thuộc khu vực nào của châu Á hiện nay?

A. Nam Á.

B. Tây Á.

C. Đông Nam Á.

D. Đông Bắc Á.

Đáp án đúng là: A

Lãnh thổ Ấn Độ thòi phong kiến thuộc khu vực Nam Á hiện nay (SGK 7 – trang 27)

Câu 13. Nội dung nào dưới đây phản ánh không đúng về tình hình kinh tế của Ấn Độ dưới thời kì cai trị của Vương triều Gúp-ta?

A. Diện tích canh tác bị thu hẹp.

B. Có sự trao đổi hàng hóa với Ba Tư, Trung Quốc…

C. Nhiều công trình thủy lợi được xây dựng.

D. Công cụ lao động bằng sắt được sử dụng phổ biến.

Đáp án đúng là: A

Dưới thời Gúp-ta, công cụ lao động bằng sắt được sử dụng phổ biến nên diện tích canh tác được mở rộng hơn trước.

Câu 14. Người sáng lập ra Vương triều Gúp-ta ở Ấn Độ là

A. A-cơ-ba.

B. A-sô-ca.

C. San-đra Gúp-ta I.

D. Mi-bi-ra-cu-la.

Đáp án đúng là: C

Vương triều Gúp-ta do San-đra Gúp-ta I sáng lập năm 319 (SGK 7 – trang 28).

Câu 15. Hai con sông gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền văn minh Ấn Độ là

A. sông Ấn và Hằng.

B. sông Hồng và Đà.

C. sông Ơ- phrát và Nin.

D. Hoàng Hà và Dương Tử.

Đáp án đúng là: A

Hai dòng sông lớn gắn liền với nền văn minh Ấn Độ là sông Ấn và Hằng (SGK 7 – trang 27)

1 81 lượt xem