Bài 1 trang 14 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:
Rừng cọ quê tôi
Chẳng có nơi nào như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng.
Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã. Búp cọ vuốt dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi, lá đã xoà sát mặt đất. Lá cọ tròn xoè ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa hè lấp loá nắng như rừng mặt trời mới mọc. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn. Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đầu.
Căn nhà tôi núp dưới rừng cọ. Ngôi trường tôi học cũng khuất trong rừng cọ. Ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ. Không đếm được có bao nhiêu tàu lá cọ xoè ô lợp kín trên đầu. Ngày nắng, bóng râm mát rượi. Ngày mưa, cũng chẳng ướt đầu.
Quê tôi có câu hát:
Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là người sông Thao.
Người sông Thao đi đâu rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình.
Theo Nguyễn Thái Vận
a. Tìm mở bài, thân bài, kết bài của bài văn.
b. Xác định nội dung của mỗi đoạn văn ở phần thân bài.
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 13 Bài 1: Bài văn tả phong cảnh - Chân trời sáng tạo
Bài 2 trang 13 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.
Theo Thuỵ Chương
a. Tác giả tả cảnh biển Cửa Tùng theo trình tự nào?
b. Theo em, trình tự miêu tả ấy có phù hợp để tả cảnh biển Cửa Tùng không? Vì sao?
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 13 Bài 1: Bài văn tả phong cảnh - Chân trời sáng tạo
Bài 1 trang 13 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu:
Phong cảnh quê Bác
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.
Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác.
Giữa khung cảnh “non xanh nước biếc', chúng tôi mải mê nhìn những cánh đồng chiêm mơn mởn, những chiếc cầu sắt mới tinh, duyên dáng, những mái trường, mái nhà tươi rói bên cạnh những rặng tre non.
Phong cảnh vùng này quả thật là đẹp. Đứng trên núi Chung, nhìn sang bên trái là dòng sông Lam uốn khúc theo dãy núi Thiên Nhẫn. Mặt sông hắt ánh nắng chiếu thành một đường quanh co trắng xoá. Nhìn sang bên phải là dãy núi Trác nối liền với dãy núi Đại Huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi, giữa hai dãy núi, là nhà Bác với cánh đồng quê Bác. Nhìn xuống cánh đồng, có đủ các màu xanh: xanh pha vàng của ruộng mía, xanh rất mượt mà của lúa chiêm đang thì con gái, xanh đậm của những rặng tre, đây đó một vài cây phi lao xanh biếc và rất nhiều màu xanh khác nữa.
Cả cánh đồng thu gọn trong tầm mắt, làng nối làng, ruộng tiếp ruộng. Cuộc sống ở đây có một cái gì mặn mà, ấm áp.
Theo Hoài Thanh, Thanh Tịnh
a. Bài văn tả phong cảnh ở đâu?
b. Xác định mở bài, thân bài, kết bài của bài văn.
c. Tác giả tả cảnh theo trình tự nào?
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 13 Bài 1: Bài văn tả phong cảnh - Chân trời sáng tạo
Bài 2 trang 12 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Thay từ in đậm trong mỗi câu sau bằng một từ đồng nghĩa:
a. Mai tặng tôi chiếc nơ cài tóc màu hồng rất đẹp.
b. Bầy ngựa tung vó trên thảo nguyên rộng lớn.
c. Xe chúng tôi vừa chạy qua quãng đường gập ghềnh, nhiều ổ gà.
d. Những cánh hoa bé xíu cố gắng vươn lên khỏi đám cỏ để đón ánh nắng mặt trời.
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 12 Bài 1: Từ đồng nghĩa - Chân trời sáng tạo
Bài 1 trang 12 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Đọc các đoạn thơ, đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
a. Em quay đầu đỏ
Vẽ nhà em ở
Ngói mới đỏ tươi
Trường học trên đời
Em tô đỏ thắm
Cây gạo đầu xóm
Hoa nở chói ngời
A, nắng lên rồi!
Mặt trời đỏ chót
Lá cờ Tổ quốc
Bay giữa trời xanh...
Định Hải
b. Các em lớp Một phấn khởi chào đón năm học mới. Chúng tôi cũng vô cùng hân hoan.
Minh Mẫn
c. Đất nước ta thật thanh bình. Cuộc sống của người dân trên mọi miền Tổ quốc thật yên vui.
Phan Ngọc Linh
– So sánh nghĩa của các từ in đậm trong từng đoạn thơ, đoạn văn.
– Các từ in đậm trong đoạn thơ, đoạn văn nào có thể thay thế được cho nhau? Vì sao?
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 12 Bài 1: Từ đồng nghĩa - Chân trời sáng tạo
Bài 1 phần Đọc trang 11 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Chiều dưới chân núi
Bây giờ là mùa hè.
Chúng tôi đi lang thang trong khu rừng yên tĩnh đầy những cây thông to dưới chân một ngọn núi. Bống đi trước. Cái áo đỏ như một cánh bướm của nó phấp phới trên lối mòn. Tôi đi giữa. Nhi cầm máy ảnh đi sau cùng. Mùi nhựa thông đầu đó rất thơm. Và những bông hoa li ti đang bắt đầu cụp cánh vào lúc cuối ngày...
Hai đứa trẻ khiến tôi nhớ tuổi thơ của mình đến thế. Hầu như ngày nào cũng vậy, khi mặt trời bắt đầu lặn thì tôi đi từ trên núi về nhà với một bó củi khô trên vai. Nhà tôi ở chân núi, mái ngói nâu thẫm lẫn bay giữa những tán cây. Một ngọn khói vơ vẩn bay lên từ căn bếp nhỏ. Tôi biết là mẹ đã từ vườn về và bà vừa mới nhóm bếp để nấu cơm.
Còn bây giờ, chúng tôi rón rén ngồi xuống cỏ khi thấy một con cánh cam màu đỏ óng ánh đang bò rất chậm chạp trên chiếc lá to mới rụng.
Nhi thì thào hỏi tôi:
– Đêm xuống thì nó sẽ ngủ ở đâu hả mẹ?
– Đâu đó quanh đây chắc sẽ có nhà của nó. – Tôi đáp.
Và tôi kể cho các con nghe kí ức sống động trong tâm trí mình. Bọn trẻ luôn muốn biết rằng mẹ đã sống thế nào trong cái thung lũng không có ánh điện, chỉ thắp sáng bằng đèn dầu. Mẹ đã đi học thế nào khi trường ở rất xa? Mẹ làm thế nào để trở về nhà từ những cánh rừng mênh mông bất tận? Thậm chí là mẹ đã ăn gì để lớn lên?
Trong thứ ánh sáng lộng lẫy của mặt trời cuối ngày và bên màu xanh biếc tràn đầy sức sống của những tán lá, chúng tôi tựa vào nhau ngắm lũ côn trùng đang tìm đường về nhà và thấy thật yêu mến cuộc đời này.
Đỗ Bích Thuý
Ba mẹ con đi chơi ở đâu? Khung cảnh ở đó được miêu tả như thế nào?
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 10 Bài 1: Chiều dưới chân núi - Chân trời sáng tạo
Bài 1 trang 26 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Chuẩn bị.
- Nhớ lại câu chuyện mà em yêu thích.
G:
+ Tên câu chuyện
+ Tên tác giả (nếu có)
+ Nội dung chính
- Liệt kê các chi tiết thú vị trong câu chuyện.
G:
+ Bối cảnh câu chuyện: tình huống dộc dáo, không gian thơ mộng,...
+ Nhân vật trong câu chuyện: ngoại hình khác thường, có phép biến hoá, tài năng đặc biệt...
+ Sự việc trong câu chuyện: sự việc bất ngờ, kì lạ, cuốn hút, hài hước,...
+?
- Ghi chép những ý kiến dự định phát biểu.
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 26 Bài 4: Những câu chuyện thú vị - Kết nối tri thức
Bài 2 trang 26 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Đọc soát và chỉnh sửa.
- Giới thiệu được câu chuyện một cách hấp dẫn, thu hút sự chú ý của người đọc.
- Kể chuyện với chi tiết sáng tạo độc đáo nhưng không làm thay đổi nội dung chính, ý nghĩa của câu chuyện gốc.
- ?
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 25 Bài 4: Viết bài văn kể chuyện sáng tạo - Kết nối tri thức
Bài 1 trang 25 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 3, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài.
Lưu ý:
- Khi thêm lời kể, tả, thêm lời thoại hoặc thay đổi cách kết thúc của câu chuyện, cần lựa chọn chi tiết sáng tạo hấp dẫn, thú vị và phù hợp với nội dung câu chuyện.
- Khi đóng vai kể chuyện, cần chọn cách xưng hô phù hợp và kể, tả sự việc theo đúng cảm xúc của nhân vật mà em đóng vai.
Một số đoạn văn tham khảo:
– Sáng tạo thêm chi tiết (lời kể, lời tả, hội thoại,...) cho câu chuyện.
Cánh đồng hoa
Ngồi tựa vào gốc cây, các bạn nhỏ ngước nhìn bầu trời. Trên bầu trời xanh biếc, muôn vàn dám mây như đang đùa giỡn, trông thật vui nhộn. Một cụm mây bỗng tách ra, nhìn giống bông cúc trắng khổng lồ. Rồi một cụm máy nữa, trông giống đoá quỳnh tinh khôi. Những “bông hoa mây” cứ bồng bềnh, bồng bềnh, khiến Mư Hoa phải bật dậy reo lên: “Các cậu có thấy bầu trời như một vườn hoa không?'.
–Thay đổi cách kết thúc của câu chuyện.
Thanh âm của gió
Bố bảo mới nghe chúng tôi kể thôi mà bố đã thích trò chơi ấy rồi. Bố hẹn chúng tôi ngày mai dậy sớm chạy ra bờ suối nghe xem gió nói điều gì. Thế là chúng tôi tưởng tượng ra bao nhiêu tiếng gió mà bố có thể nghe được. Tiếng gió cứ lao xao, lao xao đưa chúng tội vào giấc ngủ lúc nào không hay.
- Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện.
Ông lão đánh cá và con cá vàng
Đang bơi lội tung tăng trong làn nước xanh mát, bằng nhiên tôi bị cuốn phăng di. Tôi hốt hoảng nhận ra mình dã mắc vào một tấm lưới và bị nhấc bổng lên khỏi mặt nước. Trước mắt tôi là một ông lão có nét mặt khắc khổ. Ông nhìn tôi với vẻ thất vọng, có lẽ vì trong lưới chỉ có mỗi mình tôi.
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 25 Bài 4: Viết bài văn kể chuyện sáng tạo - Kết nối tri thức
Bài 2 trang 24 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
a. Tìm từ có nghĩa giống với từ in đậm trong các câu sau:
Thỉnh thoảng lại nghe những trái bản chín rớt tỏm xuống sông, âm thanh rất đỗi quen thuộc và gần gũi với bọn trẻ sống ở xứ cù lao này.
Mỗi chiều, bọn trẻ chúng tôi tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò của tuổi con nít.
Trái bần chua cũng là một “đặc sản” của quê tôi.
b. Qua những từ in đậm ở trên, em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của nhà văn trong bài Bến sông tuổi thơ? Chọn đáp án đúng.
A. Nhà văn sử dụng từ ngữ gần gũi với trẻ em.
B. Nhà văn dùng từ ngữ phổ biến với nhiều người.
C. Nhà văn sử dụng từ ngữ đậm màu sắc Nam Bộ.
D. Nhà văn dùng những từ ngữ trừu tượng, mơ hồ.
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 23 Bài 4: Bến sông tuổi thơ - Kết nối tri thức
Bài 1 trang 24 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
BẾN SÔNG TUỔI THƠ
Từ khi sinh ra và lớn lên, tôi đã thấy trước nhà có một dòng sông êm đềm lững lờ con nước, có hàng bần xanh soi bóng nghiêng nghiêng...
Mỗi chiều, bọn trẻ chúng tôi tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò của tuổi con nít. Chúng tôi thường lấy chén muối ớt hoặc chén mắm đồng rồi rủ nhau hái những trái bần để ăn. Hôm nào lỡ tay cho nhiều ớt quả thì cả bọn vừa ăn vừa hít hà vì cay.
Những ngày nước ròng nước lớn, con sông mang phù sa bồi đắp cho cây bần ngày một lấn ra sông. Chiều chiều, gió từ phía sông thổi về man mác, những bông hoa bần tim tím nở xoè, từng cánh hoa thi nhau rơi xuống rồi cuốn trôi theo dòng nước. Thỉnh thoảng lại nghe những trái bần chín rất tỏm xuống sông, âm thanh rất đỗi quen thuộc và gần gũi với bọn trẻ sống ở xứ cù lao này.
Trái bần chua cũng là một đặc sản của quê tôi. Vì trái bần mà đem nấu canh chua cá bống sao hay cá bông lau thì khó có món nào ngon hơn được. Cá bông lau là thứ cá ngon quý hiếm, chỉ có theo mùa, còn cá bống sao thì ngược lại, có quanh năm. Khi rảnh rỗi, chúng tôi chỉ cần xuống bãi sông lội một lát là kiếm được cá, lượm vài ba trái bần là nấu được nồi canh chua. Ai đến cù lao quê tôi mà chưa từng thưởng thức món canh này thì cũng xem như chưa đến.
Mỗi lần đi đâu xa nhà, tôi lại nhớ bến sông quê có hàng bần nở hoa tím chờ gió thổi qua. Khi đó, tôi tưởng đâu như có hương thơm của những trái bần chín và mùi vị của canh cá bống sao nấu với trái bần chua. Những cây bần con bên sông vẫn cứ tiếp tục mọc lên để duy trì màu xanh bờ bãi cù lao quê hương tôi.
(Theo Lê Văn Trường)
Từ ngữ
- Bần: cây to, mọc ở vùng nước lợ, có rễ phụ nhọn và xốp đâm ngược lên khỏi mặt bùn.
- Cù lao (đảo): vùng đất nổi lên giữa sông hoặc ở biển.
Từ khi sinh ra, những hình ảnh nào của quê hương đã trở nên thân thuộc với bạn nhỏ?
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 23 Bài 4: Bến sông tuổi thơ - Kết nối tri thức
Bài 2 trang 21 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Lập dàn ý.
Gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả,... (Nếu đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện, em cần giới thiệu mình là nhân vật nào.)
Thân bài: Kể lại câu chuyện theo trình tự hợp lí, trong đó có chi tiết được kể sáng tạo theo 1 trong 3 cách:
– Sáng tạo thêm chi tiết (có thể lựa chọn sáng tạo một hoặc nhiều chi tiết).
– Thay đổi cách kết thúc theo tưởng tượng của em.
– Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện (chú ý cách xưng hộ, cách thể hiện lời nói, suy nghĩ, cảm xúc phù hợp với nhân vật).
Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc,... về câu chuyện hoặc nêu kết thúc của câu chuyện dưới góc nhìn của nhân vật (nếu đóng vai kể chuyện).
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 21 Bài 3: Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện sáng tạo - Kết nối tri thức
Bài 3 trang 20 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Đọc câu chuyện dưới dây và trả lời câu hỏi.
Hạt thóc được mẹ lúa yêu thương, chiều chuộng nên rất kiêu. Thóc nói với ngô, khoai, sắn:
– Ta là hạt vàng đấy, các bạn ạ. Chẳng ai bằng ta được.
Ngô liền nói:
- Cậu ơi, tớ nghĩ cậu chỉ là hạt vàng khi ở trên cánh đồng này thôi. Còn nếu ở trong bát cơm, chắc chắn cậu sẽ bị gắp bỏ ra ngoài.
Hạt thóc nghe xong, im lặng.
(Phan Tự Gia Bách)
a. Các từ in đậm trong câu chuyện trên được dùng để làm gì?
b. Trong số các từ đó, những từ nào chỉ người nói, những từ nào chỉ người nghe?
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 20 Bài 3: Đại từ - Kết nối tri thức
Bài 2 trang 20 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Trong những đoạn trích dưới đây, từ nào được dùng để hỏi?
a. Cốc! Cốc Cốc! – Ai gọi đó? – Tôi là thỏ… (Võ Quảng) |
b. Bé nằm ngẫm nghĩ - Nắng ngủ ở đâu? – Nắng ngủ nhà nắng Mai lại gặp nhau. (Thụy Anh) |
c. Mùa nào phượng vĩ Nở đỏ rực trời Ở khắp nơi nơi Ve kêu ra rả? (Câu đố) |
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 20 Bài 3: Đại từ - Kết nối tri thức
Bài 1 trang 20 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Những từ in đậm trong mỗi câu sau được dùng để thay cho từ ngữ nào?
a. Nắng vàng óng. Lúa cũng vậy.
b. Cây tre này cao và thẳng. Các cây kia cũng thế.
c. Cánh đồng vàng ruộm báo hiệu một vụ mùa bội thu. Đó là thành quả lao động vất vả, “một nắng hai sương' của các cô bác nông dân.
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 20 Bài 3: Đại từ - Kết nối tri thức