Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 23 Bài 4: Bến sông tuổi thơ - Kết nối tri thức
Sinx.edu.vn xin giới thiệu giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 23 Bài 4: Bến sông tuổi thơ sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh so sánh và làm bài tập Tiếng Việt 5 Bài 4 dễ dàng. Mời các bạn đón xem:
Giải Tiếng Việt lớp 5 trang 23 Bài 4: Bến sông tuổi thơ - Kết nối tri thức
Khởi động trang 23 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Bạn yêu thích, tự hào về điều gì ở quê hương hoặc nơi mình sinh sống?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em nghĩ về điều tự hào ở quê hương hoặc nơi mình sinh sống và chia sẻ.
Lời giải chi tiết:
Em tự hào về quê hương của mình với 1000 năm văn hiến, với truyền thống lịch sử lâu đời, các di tích lịch sử như Hoàng thanh Thăng Long, nhà tù Hỏa Lò,…có nhiều phong cảnh đẹp như hồ Gươm,….
Bài 1 trang 24 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
- Bần: cây to, mọc ở vùng nước lợ, có rễ phụ nhọn và xốp đâm ngược lên khỏi mặt bùn.
- Cù lao (đảo): vùng đất nổi lên giữa sông hoặc ở biển.
Từ khi sinh ra, những hình ảnh nào của quê hương đã trở nên thân thuộc với bạn nhỏ?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc câu văn đầu tiên của bài đọc để tìm câu trả lời.
“Từ khi sinh ra và lớn lên, tôi đã thấy trước nhà có một dòng sông êm đềm lững lờ con nước, có hàng bần xanh soi bóng nghiêng nghiêng...”
Lời giải chi tiết:
Từ khi sinh ra, hình ảnh dòng sông êm đềm lững lờ con nước, có hàng bần xanh soi bóng nghiêng nghiêng... đã trở nên thân thuộc với bạn nhỏ.
Bài 2 trang 24 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Bạn nhỏ đã có những kỉ niệm gì cùng bạn bè trên bến sông tuổi thơ?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ hai của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Bạn nhỏ có kỉ niệm:
- Mỗi chiều, tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò của tuổi con nít.
- Thường lấy chén muối ớt hoặc chén mắm đồng rồi rủ nhau hái những trái bần để ăn. Hôm nào lỡ tay cho nhiều ớt quả thì cả bọn vừa ăn vừa hít hà vì cay.
Bài 3 trang 24 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Trong cảm nhận của bạn nhỏ, vẻ đẹp của quê hương hiện lên như thế nào?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trong cảm nhận của bạn nhỏ, vẻ đẹp của quê hương hiện lên thông qua hình ảnh những hàng bần nở hoa tím, bắt mắt chờ gió thổi qua. Bên cạnh đó, mùi vị của trái bần chín và hương thơm của canh cá bống sao nấu với trái bần chua cũng làm cho quê hương trở nên đặc biệt và gắn bó trong tâm trí bạn nhỏ.
Bài 4 trang 24 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn thứ ba của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Bạn nhỏ nhắc đến đặc sản của quê hương là trái bần và canh cá bống sao nấu với trái bần chua.
Chi tiết cho thấy bạn rất tự hào về đặc sản đó của quê mình: 'Trái bần chua cũng là một đặc sản của quê tôi. Vì trái bần mà đem nấu canh chua cá bống sao hay cá bông lau thì khó có món nào ngon hơn được.' Sự tự hào này thể hiện qua việc mô tả về hương vị ngon lành của món ăn đặc trưng của quê hương và mong muốn chia sẻ nó với những người đến thăm quê nhà.
Bài 5 trang 24 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Qua bài đọc, em yêu thích hình ảnh nào của vùng đất cù lao? Vì sao?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Trong bài đọc, em yêu thích hình ảnh của hàng bần nở hoa tím chờ gió thổi qua. Bởi vì hình ảnh này thể hiện sự tươi mới, sự sống động và vẻ đẹp tự nhiên của vùng đất cù lao.
Bài 1 trang 24 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc hai đoạn đầu của bài đọc, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Từ 'tôi' ở đoạn đầu của bài đọc được dùng để chỉ một người, tức là tác giả của bài thơ.
- Từ 'chúng tôi' ở đoạn hai của bài đọc được dùng để chỉ nhiều người, tức là tác giả và nhóm bạn nhỏ của mình.
Bài 2 trang 24 SGK Tiếng Việt 5 Tập 1
a. Tìm từ có nghĩa giống với từ in đậm trong các câu sau:
Mỗi chiều, bọn trẻ chúng tôi tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò của tuổi con nít.
Trái bần chua cũng là một “đặc sản” của quê tôi.
A. Nhà văn sử dụng từ ngữ gần gũi với trẻ em.
B. Nhà văn dùng từ ngữ phổ biến với nhiều người.
C. Nhà văn sử dụng từ ngữ đậm màu sắc Nam Bộ.
D. Nhà văn dùng những từ ngữ trừu tượng, mơ hồ.
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ, suy nghĩ về nghĩa và tìm từ đồng nghĩa phù hợp.
Lời giải chi tiết:
a.
- Rớt: rơi
- Cù lao: đảo nhỏ
- Con nít: trẻ con
- Trái: quả.
b. Qua những từ in đậm ở trên, em thấy cách dùng từ ngữ của nhà văn trong bài Bến sông tuổi thơ rất gần gũi với trẻ em.
A. Nhà văn sử dụng từ ngữ gần gũi với trẻ em.