Tiết mục đọc thơ
Lũ trẻ đang say sưa tập các tiết mục văn nghệ để chuẩn bị cho buổi biểu diễn. Cô giáo đang cắm cúi với chồng sổ sách, đến khi ngẩng lên, mới thấy Pát – ty đã đứng trước mặt từ khi nào. Cô bé nói với giọng tha thiết
– Thưa cô, mọi năm em đều nhận những vai không phải nói nhiều. Năm nay, cô cho em đọc một bài thơ, được không cố
Nhìn vào đôi mắt của Pát-ly, cô giáo không nỡ từ chối. Nhưng rất khó tìm được bài thơ nào phù hợp với khiếm khuyết phát âm của Pát-ly. Cuối cùng, cô quyết định cùng tập với em để giúp em khắc phục những lỗi phát âm ấy.
Ngày qua ngày, Pát-ty chăm chỉ luyện tập, cố phát âm từng từ, từng câu theo hướng dẫn của cô giáo.
Đêm văn nghệ rồi cũng đến. Các tiết mục được trình diễn trong những tràng pháo tay tán thưởng nhiệt tĩnh của khán giả. Khi giọng người dẫn chương trình cất lên: 'Tiết mục đọc thơ tiếp theo sẽ do Pát-ly biểu diễn.', tất cả mọi người đều vô cùng bất ngờ.
Pát-ty buộc ra sân khấu, mắt ngời sáng. Cô bé cất cao giọng đọc bài thơ, từng từ, từng cầu rõ ràng, rành mạch như cô giáo hướng dẫn. Cuối cùng cô bé cúi chào khán giả trong niềm vui khôn tả.
Tiếng reo hỗ và những tràng pháo tay rộ lên, vang mãi không ngớt. Cô giáo xúc động ôm chầm em học trò nhỏ dũng cảm. Pát-ly vui mừng nói:
– Cô ơi, em cảm ơn côi
Cô giáo giữ Pát-ty trong vòng tay, thì thầm:
– Chính cô phải cảm ơn em. Em đã chứng minh là không có điều gì không thể làm được, nếu thực sự cố gắng
Theo sách Trong yêu thương, tất cả sẽ lớn lên
Đọc hiểu
Vì sao trước đây Pát-ty luôn nhận những vai diễn không phải nói nhiều?
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Trao đổi về tác phẩm được giới thiệu.
- Nếu em là người giới thiệu
Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào trong tác phẩm đó? Vì sao?
Tác phẩm đó khiến em thay đổi như thế nào trong suy nghĩ và hành động khi gặp tình huống không mong muốn? (Có thể nêu ví dụ về một tỉnh huống mà em đã trải qua.)
- Nếu em là người nghe
Nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào trong tác phẩm đó để lại cho em ấn tượng đặc biệt nhất? Vì sao?
Em có nhận xét gì về cách trình bày của bạn (về từ ngữ, giọng điệu, vẻ mặt, cử chỉ,...)
Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện, bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc về ý chí, nghị lực
Gợi ý
– Truyện kể về ý chí và nghị lực (Dương Phong tuyển chọn) - Tôi đi học (Nguyễn Ngọc Ký)
– Đứng dậy mạnh mẽ (Ních Vôi-chếch)
– Không bỏ cuộc (Ka-ga-oa Y-ô-si-kô)
– Dũng cảm đối mặt với khó khăn (Trương Cần)
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Dựa theo dàn ý đã lập ở bài 3 (Trang 38), hãy viết bài văn tả một người bạn mà em quý mến.
Lưu ý:
– Viết theo dàn ý đã lập và các đoạn văn đã tập viết ở những tiết học trước nhưng có thể thay đổi, bổ sung một số ý nhỏ và thay đổi cách sắp xếp ý cho phù hợp hơn.
– Chú ý sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và tạo ra các hình ảnh so sánh để bài văn được sinh động.
– Bài văn cần thể hiện được tình cảm của em với người được tả.
– Viết xong, đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung bài văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Tục ngữ về ý chí nghị lực
- Người có chí thì nên
Nhà có nền thì vững.
2. Có công mài sắt, có ngày nên kim.
3. Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
4. Luyện mãi thành tải, miệt mãi tất giỏi.
5. Học hành vất vả, kết quả ngọt bùi.
6. Thất bại là mẹ thành công.
7. Thua keo này, bày keo khác.
8. Thắng không kiêu, bại không nản.
9. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.
10. Ngọc kia chuốt mãi cũng tròn,
Sắt kia mài mãi cũng còn nên kim.
Tục ngữ Việt Nam
Đọc hiểu
Dựa theo nội dung, xếp các câu tục ngữ trên vào nhóm phù hợp:
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Nhận xét về cách tả hoạt động, tính cách của người trong các đoạn văn dưới đây:
a) Tấm lưới rộng đang vá trải phủ lên hai đầu gối Thắng. Tay cậu bé cắm kim tre đưa lên đưa xuống thoăn thoắt coi bộ rất thành thạo. Chỗ lưới thủng toạc theo đà tay của nó cứ mỗi lúc một nhỏ dần lại. Tay vẫn thoăn thoắt vá lưới nhưng mắt nó thỉnh thoảng lại nhìn lên bờ như có ý chờ đợi ai. Vừa nhác trông thấy lũ trẻ chạy xuống bến, Thắng vội vàng đặt tấm lưới trên gối xuống, đứng lên giơ tay xua xua ra hiệu với các bạn như bảo đừng gọi. Cậu bé chỉ vào mẹ nó lúc ấy đang cúi xuống thổi lửa. Nó rón rén bước đến mạn thuyền, bám tay vào cọc chèo và đu mình xuống nước êm không một tiếng động. Nó ngụp một cái, lặn biến đi như một con cá. Bọn trẻ đứng trên bờ nhìn bạn lặn vừa ghen vừa phục.
Theo TRẦN VÂN
b) Chấm hay làm thực sự, không làm chân tay cứ bứt rút sao ấy. Tết Nguyên đán, Chấm ra đồng từ sớm mồng Hai, dẫu có bắt ở nhà cũng không được. Chấm không đua đòi may mặc. Mùa hè một áo cánh nâu. Mùa đông rét mấy cũng chỉ hai áo cánh nâu. Chấm mộc mạc như hòn đất. Hòn đất ấy bầu bạn với nắng với mưa để cho cây lúa mọc lên hết vụ này qua vụ khác, hết năm này qua năm khác. Nhưng cô con gái có bề ngoài rắn rỏi là thế lại là người hay nghĩ ngợi, dễ cảm thương. Có bữa đi xem phim, những cảnh ngộ trong phim làm Chấm khóc gần suốt buổi. Đêm ấy ngủ, trong giấc mơ, Chấm lại khóc mất bao nhiêu nước mắt.
Theo ĐÀO VŨ
Gợi ý
- Ở đoạn văn a, các hoạt động của nhân vật được tả theo trình tự nào? Những hoạt động ấy nói lên điều gì về tính cách của nhân vật?
– Tìm những câu miêu tả tính cách của nhân vật trong đoạn văn b.
Mỗi tính cách ấy được thể hiện qua những hoạt động nào? Tìm những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế và chính xác của tác giả.
- Tác giả thể hiện tình cảm đối với nhân vật qua những từ ngữ, chi tiết nào?
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Trong những câu nào dưới đây, các từ mặt, xanh, chạy mang nghĩa gốc? Trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển?
a) Mặt
– Một buổi sáng, chúng tôi đến chỗ bác Tâm – mẹ của Thư – làm việc... Bác đội mũ, khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt.
Theo NGUYỄN THỊ XUYẾN
– Tôi và Thư ngắm mãi không biết chán những miếng vá trên mặt đường.
Theo NGUYỄN THỊ XUYÊN
b) Xanh
– Hoa càng đỏ, lá càng xanh.
Theo XUÂN DIỆU
– Chấm ước ao có một mái tóc cho thật dài, thật xanh. Nhưng tóc Chấm từ thuở bé cứ đỏ quạch và không sao dài được.
Theo ĐẦO VŨ
c) Chạy
– Xa xa, mấy chiếc thuyền đang chạy ra khơi, cánh buồm lòng vút cong thon thả.
– Sáng sớm hôm ấy, Mây dậy sớm hơn mọi ngày. Không kịp chải đầu, rửa mặt, em chạy vội ra phía bờ sông.
KIM VIÊN
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Tìm nghĩa phù hợp với từ in đậm trong mỗi đoạn thơ, đoạn văn sau:
a) Chiếc com-pa bố vẽ Có chân đứng, chân quay. Cái kiềng đun hằng ngày Ba chân xoè trong lửa. Chẳng bao giờ đi cả Là chiếc bàn bốn chân VŨ QUÂN PHƯƠNG. |
|
(1) Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hoặc động vật, dùng để đi, đứng |
b) Bàn chân của bé Đi dép đẹp thêm ra Dép cũng vui thích lắm Theo chân đi khắp nhà. PHẠM HỔ |
|
(2) Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền.
|
c) Nổi tiếng nhất trong Quần thể di tích lịch sử — văn hoá núi Bà Đen (Tây Ninh) là chùa Bà. Từ chân núi, bạn sẽ có hơn một giờ trải nghiệm lí thú theo con đường 1500 bậc, vòng quanh những tảng đá, cây rừng um tùm hai bên để lên thăm ngôi chùa nằm ở độ cao hơn 200 mét này. Theo Sổ tay du lịch Tây Ninh |
|
(3) Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác. |
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
“Vua tàu thuỷ” Bạch Thái Bưởi
Cậu bé Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quầy gánh hàng rong. Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học.
Năm 21 tuổi, Bạch Thái Bưởi làm thư kí cho một hãng buôn. Chẳng bao lâu, ông đúng ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề: buôn gỗ, buôn ngõ, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ,... Có lúc trắng tay, ông vẫn không nản chí.
Bạch Thái Buổi mở công ti vận tải đường thuỷ vào lúc những con tàu của người Hoa, người Pháp đã độc chiếm các đường sông miền Bắc. Ông cho người đến các bến tàu diễn thuyết. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ 'Người ta thì đi tàu ta' và treo một cái ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ tiền vào ống tiếp sức cho chủ tàu. Khi bổ ống, tiền đồng rất nhiều, tiền hào, tiền xu thì vô kế. Khách đi tàu của ông ngày một đồng. Nhiều chủ tàu người Hoa, người Pháp. phải bán lại tàu cho ông. Rồi ông mua xuống sửa chữa tàu, thuên kĩ sư giỏi trong nom. Lúc thịnh vượng nhất, công ti của Bạch Thái Bưởi có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ mang những cái Môn lịch sử. Hồng Bàng, Lạc Long, Trung Trắc, Trưng Nhi,
Chi trong mười năm, Bạch Thái Buổi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế'. như đánh giá của người cùng thời.
Theo Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam
Đọc hiểu
Bạch Thái Bưởi cho thấy ông là người như thế nào?
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Em đã vượt qua khó khăn như thế nào? Điều gì giúp em vượt qua khó khăn ấy?
Gợi ý về nội dung trao đổi
a) Em đã gặp phải khó khăn gì?
b) Khi gặp khó khăn, em đã nghĩ gì và làm gì?
d) Việc làm đó của em dẫn đến kết quả như thế nào?
d) Nếu gặp lại tình huống tương tự, em sẽ giải quyết như thế nào? Vì sao?
Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Nêu một tình huống khó khăn mà em đã gặp.
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Nhận xét về cách tả ngoại hình của người trong các đoạn văn in nghiêng dưới đây:
a) Thằng Thắng, con cá vược của thôn Bần và là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ, lúc này đang ngồi trên chiếc thuyền đậu ở ngoài cùng.
Nó trạc tuổi thằng Chân 'Phệ' nhưng cao hơn hẳn cái đầu. Nó cởi trần, phơi nước da rám đỏ khoẻ mạnh của những đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển. Thân hình nó rắn chắc, nở nang: cổ mập, vai rộng, ngực nở căng, bụng thon hằn rõ những mũi, hai cánh tay gân guốc như hai cái bơi chèo, cặp đùi dế to, chắc nình nịch. Thắng có cặp mắt to và sáng. Miệng tươi, hay cười. Cái trán hơi dô ra, trông có vẻ là một tay bướng bỉnh, gan dạ.
Theo TRẦN VĂN
b) Chấm không phải là một cô gái đẹp, nhưng là người mà ai đã gặp thì không thể lẫn lộn với bất cứ một người nào khác.
Chấm có một thân hình nở nang, cân đối. Hai cánh tay béo lẳn và chắc nịch, hai vai tròn và cái cổ cao. Chấm ước ao có một mái tóc cho thật dài, thật xanh. Nhưng tóc Chấm từ thuở bé cứ đỏ quạch và không sao dài được. Đôi lông mày loà xoà tự nhiên làm cho đôi mắt sắc sảo của Chấm dịu dàng đi. Đôi mắt ấy đã định nhìn ai thì dám nhìn thẳng, dù người ấy nhìn lại mình.
Theo ĐÀO VŨ
Gợi ý
– Tác giả tả những đặc điểm nào về ngoại hình của nhân vật?
– Các đặc điểm đó được miêu tả theo trình tự như thế nào?
– Những đặc điểm nào gợi cho em nghĩ đến tính cách của nhân vật?
– Tìm những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế, chính xác của tác giả?
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Sự tích dưa hấu
Ngày xưa có một chàng trai tên là Mai An Tiêm. Chàng rất tài giỏi nên được Vua Hùng tin dùng và gả con gái nuôi cho. Mọi người thường tấm tắc khen chàng may mắn. Có lần, An Tiềm nhún nhường bảo họ:
– Tất cả cũng là nhờ chịu thương chịu khó thôi.
Ai ngờ có kẻ ghen ghét, tâu với Vua Hùng. Vua tức giận, bảo:
– Cho nó ra một đảo hoang xem nhờ ai mà nó có cuộc sống như hôm nay. Thế là vợ chồng chàng bị đày ra một đảo xa.
Hôm đặt chân lên bãi cát hoang vu, vợ chàng lo lắng bảo:
– Chúng ta chết ở đây mất thôi.
– Trời luôn có mắt. Nàng đừng lo! – An Tiêm an ủi vợ.
Hai vợ chồng làm nhà cửa, tìm nguồn nước, đánh cá,… để sinh sống. Bỗng một hôm, có đàn chim từ đầu bay đến, nhả xuống bãi cắt mấy hạt cây. Ít lâu sau, hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây bò lan, xanh um cả bãi cát. Rồi cây ra quả. Hoá ra, đó là một loại dưa ruột đỏ tươi, hạt đen nhãnh, vị ngọt và thanh mất. Từ hôm đó, hai vợ chồng cố trồng thêm thật nhiều dưa làm thức ăn.
Một hôm, có chiếc thuyền đánh cá đi lạc ra đảo. Mai An Tiêm giúp người trên thuyền sửa buồm lãi để trở về, không quên gửi tặng dưa để người ở đất liền nếm thử. Tiếng đồn về loại dưa ngon lan xa. Từ đó, các tàu buôn tấp nập ghế đến đổi hàng lấy dưa. Gia đình An Tiêm lại sống đầy đủ như xưa.
Một lần, Vua Hùng sai người ra đảo dò xét xem An Tiêm sống thế nào. Nghe sứ thần kể lại, nhà vua khen thầm vợ chồng người con, bèn cho triệu họ về. Hạt giống An Tiêm đem về được dân chúng trồng ở những vùng đất cát, trở thành một thứ cây danh tiếng. Đó là cây dưa hấu ngày nay.
Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI
Đọc hiểu
Vì sao Vua Hùng tin dùng và gả con gái nuôi cho Mai An Tiêm?
Bài 4: Có chí thì nên Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Em cần cố gắng thêm về mặt nào?
Bài 3: Có học mới hay Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Em đạt yêu cầu ở mức nào?
Bài 3: Có học mới hay Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Chọn từ thích hợp trong dấu ngoặc đơn để hoàn chỉnh các câu dưới đây:
Bạn nhỏ trong bài thơ Buổi sớm ở Mường Động là một học sinh ………. (chăm chỉ, chăm học). Mỗi buổi sáng, bạn đều dậy sớm giúp cha mẹ …………. (thực hành, làm) một số công việc vừa sức và ôn lại những …………… (bài, bài tập) đã học trước khi tới trường.
Bài 3: Có học mới hay Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Những chi tiết nào cho thấy bạn nhỏ rất chăm chỉ? Tìm các ý đúng:
a) Bạn nhỏ giúp gia đình vác nước.
b) Bạn nhỏ giúp gia đình giã gạo nấu cơm.
c) Bạn nhỏ ôn lại bài chuẩn bị cho kì thi.
d) Bạn nhỏ tập kiếm chuẩn bị cho hội đồng diễn.
Bài 3: Có học mới hay Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Vì sao bạn nhỏ chứng kiến được tất cả quang cảnh buổi sớm ở Mường Động? Tìm ý đúng:
a) Vì bạn nhỏ dậy từ rất sớm.
b) Vì bạn nhỏ nghe thấy tiếng gà gáy.
c) Vì bạn nhỏ nghe thấy tiếng chim rừng hót.
d) Vì bạn nhỏ nghe thấy tiếng mọi người gọi nhau.
Bài 3: Có học mới hay Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Buổi sớm ở Mường Động
Đầu tiên là tiếng gà
Cất bài kèn lanh lảnh
Rồi tiếng trâu bì bõm
Lội vũng nước đêm mưa.
Rồi tiếng chày gọi thưa
Xóm trên truyền xóm dưới
Bầy vịt ào xuống suối
Chân bơi và mỏ khua.
Tiếng chim rừng chao chát
Vén màn sương đục mờ
Vạn vật đều náo động
Sau giấc ngủ say sưa.
Em dậy tự bao giờ
Đang xăm xăm vác nước
Con chim rừng vừa mách
Em dậy từ tinh mơ.
Em đã đi tập kiếm
Chuẩn bị hội đồng diễn
Em đã ôn lại bài
Thi học kì nay mai.
Gà trống chẳng biết gì
Cứ gân cổ mà gáy
“Mình-dậy-sớm-nhất-mường”
Gà cũng thua em đấy!
VÂN LONG
Câu hỏi và bài tập:
Âm thanh nào vào buổi sáng cho biết người trong mường đã dậy làm việc? Tìm ý đúng:
a) Tiếng gà cất bài kèn lanh lảnh.
b) Tiếng trâu lội vũng nước mưa đêm bì bõm.
c) Tiếng chày giã gạo khắp xóm trên xóm dưới.
d) Tiếng chim rừng vén màn sương đục mờ.
Bài 3: Có học mới hay Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều