Yêu cầu (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Những cánh buồm là một bài thơ tự do, không quy định bắt buộc về số dòng, số tiếng, câu thơ dài ngắn khác nhau, có thể có vần hoặc không vần,... Các văn bản thơ trong Bài 7 đều là thơ tự do.
- Khi đọc một văn bản thơ, trong đó có bài thơ tự do, cần chú ý đến vần, nhịp, biện pháp tu từ, từ ngữ và hình ảnh...
- Đọc trước văn bản Những cánh buồm và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Trung Thông
- Nhớ lại những mơ ước của em khi còn nhỏ. Chia sẻ với các bạn về một trong những mơ ước ấy.
Soạn bài Những cánh buồm lớp 7 (Cánh Diều)
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Biện pháp nói quá được sử dụng trong câu tục ngữ nào?
A. Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
B. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
C. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
D. Tháng Bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
Soạn bài Tục ngữ lớp 7 (Cánh Diều)
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Ý nghĩa câu tục ngữ Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền là gì?
A, Khẳng định làm ao là có hiệu quả nhất, sau đó là làm vườn và làm ruộng
B. Khẳng định tầm quan trọng của các cách sản xuất ở nông thôn xưa
C. Khẳng định việc sản xuất ở nông thôn xưa có ba cách chính
D. Khẳng định làm ruộng là có hiệu quả nhất, sau mới đến làm ao và vườn
Soạn bài Tục ngữ lớp 7 (Cánh Diều)
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Câu tục ngữ Tháng Bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt nghĩa là gì?
A. Tháng Bảy có kiến bò ra nhiều là lúc gieo trồng phù hợp
B. Tháng Bảy có kiến bò ra nhiều là sắp có mưa to gây lụt lội
C. Tháng Bảy có kiến bò ra nhiều là dự báo trời sắp có nắng to
D. Tháng Bảy có kiến bò ra nhiều báo hiệu sắp hết mưa gió, lũ lụt.
Soạn bài Tục ngữ lớp 7 (Cánh Diều)
Câu 3 (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Theo em, qua việc “xem voi” của các thầy bói, tác giả dân gian muốn nhắn nhủ điều gì?
A. Không nên nhìn nhận sự vật, sự việc một cách phiến diện, chủ quan
B. Để tìm hiểu đúng sự vật, sự việc, không nên tranh cãi nhau
C. Để tìm hiểu đúng sự vật, sự việc, không nên nghe người khác
D. Cần tự tin, chỉ dựa vào ý kiến của mình để tìm hiểu sự vật, sự việc
Soạn bài Thầy bói xem voi lớp 7 (Cánh Diều)
Câu 2 (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Vì sao năm ông thầy bói nói sai về con voi?
A. Chỉ vì con voi quá to, không thể sờ hết
B. Chỉ sờ bằng tay, không cần suy luận
C. Chỉ tập trung tranh cãi, không nhường nhịn nhau
D. Chỉ lấy cái bộ phận, đơn lẻ để suy ra cái tổng thể
Soạn bài Thầy bói xem voi lớp 7 (Cánh Diều)
Câu 2 (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đối chiếu với khái niệm truyện ngụ ngôn ở phần Kiến thức ngữ văn để nêu ra sự giống và khác nhau giữa truyện ngụ ngôn này với các truyện ngụ ngôn đã học (Gợi ý: tìm sự giống và khác nhau về đề tài, cách kể, nhân vật, nội dung, bài học,...).
Soạn bài Bụng và Răng Miệng, Tay, Chân lớp 7 (Cánh Diều)
Yêu cầu (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Đọc trước truyện Bụng và Răng Miệng, Tay, Chân, tìm hiểu thêm về tác giả Ê-dốp (Aesop).
- Trong thực tế cuộc sống, em đã từng ghen tị, so bì với người khác tương tự các nhân vật ở truyện ngụ ngôn này chưa? Hãy chia sẻ về câu chuyện ấy.
Soạn bài Bụng và Răng Miệng, Tay, Chân lớp 7 (Cánh Diều)
Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ nói giảm-nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
a) Có người thợ dựng thành đồng
Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
b) Ông mất năm nao, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà “về” năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi. (Tô Hoài)
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 9, 10 lớp 7 (Cánh Diều)
Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường.
Cách nói quá |
|
Cách nói thông thường |
1) nghìn cân treo sợi tóc |
|
a) rất hiền lành |
2) trăm công nghìn việc |
|
b) yếu quá, không quen lao động chân tay |
3) hiền như đất |
|
c) rất bận |
4) trói gà không chặt |
|
d) ở tình thế vô cùng nguy hiểm |
Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 9, 10 lớp 7 (Cánh Diều)