Câu hỏi:

104 lượt xem

Một người đứng ở điểm A trên bờ sông rộng 300 m, chèo thuyền đến vị trí D, sau đó chạy bộ đến vị trí B cách C một khoảng 800 m (hình vẽ). Vận tốc chèo thuyền là 6 km/h, vận tốc chạy bộ là 10 km/h và giả sử vận tốc dòng nước không đáng kể.

Biết tổng thời gian người đó chèo thuyền và chạy bộ từ A đến B là 7,2 phút, khoảng cách từ vị trí C đến D là

300 m;
225 m;

250 m;

275 m.

Xem đáp án

Lời giải

Hướng dẫn giải:

Đáp án đúng là: B

Đổi: 300 m = 0,3 km; 800 m = 0,8 km; 7,2 phút = 0,12 giờ. 

Gọi độ dài khoảng cách từ vị trí C đến D là x (km, x > 0).

Khi đó ta có: AC = 0,3 km; CD = x km; BC = 0,8 km; DB = BC – CD = 0,8 – x (km). 

Lại có tam giác ACD vuông tại C, áp dụng định lý Pythagore ta có: 

AD2 = AC2 + CD2 = (0,3)2 + x2 = 0,09 + x2 

Suy ra AD=0,09+x2 (km)

Do đó khoảng cách từ vị trí A đến vị trí D là AD=0,09+x2 (km), mà vận tốc chèo thuyền là 6 km/h và vận tốc dòng nước không đáng kể nên thời gian người đó chèo thuyền từ vị trí A đến vị trí D là t1=0,09+x26 (giờ). 

Quãng đường từ vị trí D đến vị trí B là 0,8 – x (km) và vận tốc chạy bộ là 10 km/h nên thời gian người đó chạy bộ từ vị trí D đến vị trí B là t2=0,8x10 (giờ).

Tổng thời gian người đó chèo thuyền là  t1 + t2 = t = 0,12 (giờ). 

Khi đó ta có phương trình:

Bình phương cả hai vế của (1) ta được:

 25.(0,09 + x2) = (1,2 + 3x)2 

 2,25 + 25x2 = 1,44 + 7,2x + 9x2 

 16x2 – 7,2x + 0,81 = 0 

 x = 0,225 (thỏa mãn điều kiện x > 0)

Thay x = 0,225 vào (1) ta thấy thỏa mãn.

Vậy khoảng cách từ vị trí C đến D là 0,225 km = 225 m.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ