50 câu Trắc nghiệm Lịch sử 7 (Kết nối tri thức) Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077) có đáp án

Bộ 50 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 7 (có đáp án) Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077) đầy đủ các mức độ sách Kết nối tri thức giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Lịch sử 7 Bài 12.

1 82 lượt xem


Trắc nghiệm Lịch sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)

Phần 1. Trắc nghiệm Lịch sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)

Câu 1. Sau cuộc tập kích trên đất nhà Tống, Lý Thường Kiệt nhanh chóng rút quân về để làm gì?

A. Chuẩn bị lực lượng tiến công tiếp.

B. Kêu gọi Chăm-pa cùng đánh Tống.

C. Chuẩn bị phòng tuyến chặn giặc.

D. Kêu gọi nhân dân rút lui, sơ tán.

Đáp án đúng là: C

Sau 42 ngày chiến đấu, quân Lý đã hạ được thành Ung Châu – căn cứ mạnh nhất của quân Tống, tiêu hủy hết kho lương dự trữ rồi nhanh chóng rút quân về chuẩn bị phòng tuyến chặn giặc (SGK Lịch Sử 7 – trang 59).

Câu 2. Cách kết thúc chiến tranh của Lý Thường Kiệt có gì độc đáo?

A. Chủ động đề nghị giảng hoà.

B. Chủ động rút lui để bảo toàn lực lượng.

C. Tổng tiến công, truy kích kẻ thù đến cùng.

D. Tổ chức Hội thề Đông Quan với đại diện quân Tống.

Đáp án đúng là: A

Tính độc đáo trong cách kết thúc chiến tranh của Lý Thường Kiệt thể hiện ở việc: khi quân Đại Việt đang trên đà thắng lợi, có thể tiêu diệt toàn bộ lực lượng quân Tống nhưng Lý Thường Kiệt đã chủ động giảng hoà để chấm dứt chiến tranh, quan hệ hai nước Tống – Việt sau đó bình thường trở lại.

Câu 3. Nội dung nào không phản ánh đúng âm mưu của nhà Tống khi xâm lược Đại Việt?

A. Lấy Đại Việt làm bàn đạp tấn công Chăm-pa từ phía Bắc.

B. Thỏa mãn tham vọng bành trướng lãnh thổ xuống phía Nam.

C. Tăng vị thế của nhà Tống, khiến hai nước Liêu, Hạ phải kiêng nể.

D. Đánh Đại Việt để góp phần dẹp yên mâu thuẫn trong nội bộ nước Tống.

Đáp án đúng là: A

- Âm mưu xâm lược Đại Việt của nhà Tống:

+ Thỏa mãn tham vọng bành trướng lãnh thổ xuống phía Nam.

+ Tăng vị thế của nhà Tống, khiến hai nước Liêu, Hạ phải kiêng nể.

+ Đánh Đại Việt để góp phần dẹp yên mâu thuẫn trong nội bộ nước Tống.

- Nhà Tống âm mưu phối vợp với quân Chăm-pa để tấn công Đại Việt.

Câu 4. Viên tướng nào chỉ huy quân Tống sang xâm lược Đại Việt vào năm 1077?

A. Trương Phụ.

B. Quách Quỳ.

C. Vương Thông.

D. Hầu Nhân Bảo.

Đáp án đúng là: B

Năm 1077, quân Tống chia làm hai đạo quân tiến vào xâm lược Đại Việt. Quân bộ do Quách Quỳ chỉ huy; quân thủy do Hòa Mâu chỉ huy (SGK Lịch Sử 7 – trang 60).

Câu 5. Cuộc kháng chiến chống Tống của quân dân nhà Lý đặt dưới sự lãnh đạo của

A.Lê Long Đĩnh.

B.Lý Thường Kiệt.

C. Lê Lợi.

D.Lê Hoàn

Đáp án đúng là: B

Cuộc kháng chiến chống Tống của quân dân nhà Lý đặt dưới sự lãnh đạo của Lý Thường Kiệt (SGK Lịch Sử 7 – trang 58).

Câu 6. Căn cứ mạnh nhất của quân Tống, nơi quân Lý tiêu huỷ hết kho lương thực khi tiến công vào đất Tống để tự vệ là

A. Khâm Châu.

B. Ung Châu.

C. Liêm Châu.

D. Đức Châu.

Đáp án đúng là: B

Căn cứ mạnh nhất của quân Tống, nơi quân Lý tiêu huỷ hết kho lương thực khi tiến công vào đất Tống để tự vệ là Ung Châu (SGK Lịch Sử 7 – trang 59).

Câu 7. Trước nguy cơ xâm lược của nhà Tống, Lý Thường Kiệt đã có chủ trương gì?

A. Đầu hàng nhà Tống để tránh tổn thất.

B. “Đánh chắc, tiến chắc”.

C. Thực hiện kế “vườn không nhà trống”.

D. “Tiến công trước để tự vệ”.

Đáp án đúng là: D

Trước nguy cơ xâm lược của nhà Tống, Lý Thường Kiệt đã có chủ trương tiến công trước để tự vệ (Lý Thường Kiệt nhận định: “ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn thế mạnh của giặc) - SGK Lịch Sử 7 – trang 59.

Câu 8. Nội dung nào dưới đây không phải là sự chuẩn bị của nhà Lý trước khi quân Tống kéo sang xâm lược?

A. Xây dựng phòng tuyến chống giặc ở sông Như Nguyệt.

B. Đoàn kết với quân dân Chăm-pa để cùng chống Tống.

C. Bố trí lực lượng thuỷ binh trên biển để chặn giặc.

D. Hạ lệnh cho tù trưởng dân tộc ít người chặn giặc ở biên giới.

Đáp án đúng là: B

- Chăm-pa có ý định phối với với quân Tống để tấn công Đại Việt từ phía Nam.

- Sự chuẩn bị của nhà Lý trước khi quân Tống kéo sang xâm lược:

+ Xây dựng phòng tuyến chống giặc ở sông Như Nguyệt.

+ Bố trí lực lượng thuỷ binh trên biển để chặn giặc.

+ Hạ lệnh cho tù trưởng dân tộc ít người chặn giặc ở biên giới.

Câu 9. Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt cho xây dựng hệ thống phòng ngự chống Tống ở đâu?

A. Sông Bạch Đằng.

B. Sông Như Nguyệt.

C. Sông Mã.

D. Sông Hồng.

Đáp án đúng là: B

Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt cho xây dựng hệ thống phòng ngự chống Tống ở sông Như Nguyệt (SGK Lịch Sử 7 – trang 60).

Câu 10. Lý Thường Kiệt chọn khúc sông Như Nguyệt làm phòng tuyến chặn quân Tống xâm lược vì dòng sông này

A. nằm ở ven biển có thể chặn giặc từ biển vào.

B. là biên giới tự nhiên ngăn cách Đại Việt và Tống.

C. chặn ngang con đường bộ để tiến vào Thăng Long.

D. gần sát với biên giới Trung Quốc.

Đáp án đúng là: C

Sông Như Nguyệt là một đoạn của sông Cầu. Dòng sông chặn ngang con đường bộ mà quân Tống có thể vượt qua để tiến vào Thăng Long (SGK Lịch Sử 7 – trang 60).

Câu 11. Trên đường tiến quân về Thăng Long, quân xâm lược Tống đã bị chặn lại ở

A. thành Đa Bang.

B. cửa sông Bạch Đằng.

C. thành Tây Đô.

D. bờ bắc sông Như Nguyệt.

Đáp án đúng là: D

Trên đường tiến quân về Thăng Long, quân xâm lược Tống đã bị chặn lại ở bờ bắc sông Như Nguyệt (SGK Lịch Sử 7 – trang 60).

Câu 12. Tư tưởng xuyên suốt của nhà Lý trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075 – 1077) là

A. chủ động.

B. phòng ngự.

C. bị động.

D. nhân đạo.

Đáp án đúng là: A

Tư tưởng xuyên suốt là chủ động, đó là:

+ Chủ động tiến công quân Tống để tự vệ

+ Chủ động thực hiện các biện pháp để chống quân Tống

+ Chủ động giảng hoà để kết thúc chiến tranh.

Câu 13. Nội dung chính của bài thơ “Nam quốc sơn hà” là gì?

A. Ca ngợi vẻ đẹp cảnh quan của Đại Việt.

B. Ca ngợi công đức của các vị vua nhà Lý.

C. Khẳng định chủ quyền lãnh thổ của Đại Việt.

D. Uy hiếp tinh thần chiến đấu của quân Nguyên.

Đáp án đúng là: C

Bài thơ Nam quốc sơn hà được coi như Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam; nội dung chính của bài thơ đã khẳng định chủ quyền lãnh thổ của Đại Việt (thông qua các câu thơ: “Nam quốc sơn hà Nam đế cư / Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”).

Câu 14. Vị tướng người dân tộc thiểu số nào đã có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý (1075 – 1077).

A. Quách Quỳ.

B. Triệu Tiết.

C. Hoà Mâu.

D. Thân Cảnh Phúc.

Đáp án đúng là: D

Thân Cảnh Phúc là tù trưởng dân tộc Tày, là phò mã của vua nhà Lý, ông có công lãnh đạo chặn giặc Tống ở vùng biên giới. Ông đã hi sinh năm 1077.

Câu 15. Năm 1075, Lý Thường Kiệt cho quân tiến đánh sang đất Tống nhằm mục đích gì?

A. Xâm chiếm đất đai để mở rộng lãnh thổ Đại Việt.

B. Đòi lại phần đất mà trước kia nhà Tống chiếm giữ.

C. Buộc nhà Tống phải thần phục và cống nạp cho Đại Việt.

D. Đánh vào nơi tập trung lương thực và vũ khí của nhà Tống.

Đáp án đúng là: D

Năm 1075, Lý Thường Kiệt cho quân tiến đánh sang đất Tống nhằm mục đích: đánh vào nơi tập trung lương thực và vũ khí của nhà Tống.

Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077)

1. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ nhất (1075)

- Bối cảnh lịch sử:

+ Giữa thế kỉ XI, vua Tống lại âm mưu đưa quân xâm lược Đại Việt

+ Triều đình nhà Lý đã cử Lý Thường Kiệt làm tổng chi huy cuộc kháng chiến

- Diễn biến:

+ Tiến đánh Chăm-pa, làm thất bại ý đồ phối hợp của nhà Tống với Chăm-pa.

+ Tháng 10/1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy hơn 10 vạn quân, chia làm hai đạo tiến vào đất Tống, thực hiện chủ trương “tiến công trước để tự vệ”.

Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077) - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lý Thường Kiệt chỉ huy quân tấn công sang đất Tống

+ Sau 42 ngày chiến đấu, quân Lý đã hạ được thành Ung Châu rồi nhanh chóng rút quân về chuẩn bị phòng tuyến chặn giặc.

2. Cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn thứ hai (năm 1077)

a) Chuẩn bị kháng chiến

- Lý Thường Kiệt tích cực chuẩn bị kháng chiến:

+ Hạ lệnh cho các tù trưởng dân tộc ít người ở gần biên giới bố trí quân đánh chặn để kiềm chế, tiêu hao sinh lực địch khi chúng vừa tiến sang.

+ Bố trí lực lượng thủy binh ở vùng Đông Bắc để chặn thủy binh địch, phá vỡ kế hoạch phối hợp thủy - bộ của chúng.

+ Xây dựng phòng tuyến kiên cố bên bờ nam sông Như Nguyệt và bố trí bộ binh đóng giữ.

b) Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến sông Như Nguyệt

* Diễn biến:

- Năm 1077, quân Tống chia làm hai đạo tiến vào xâm lược Đại Việt.

+ Quân bộ do Quách Quỳ chỉ huy vượt qua biên giới vùng Đông Bắc Việt Nam. Trên đường tiến vào Thăng Long, chúng đã bị chặn trước phòng tuyến sông Như Nguyệt.

+ Quân thủy do Hoà Mâu chỉ huy tiến vào vùng ven biển Đông Bắc, nhưng bị chặn đánh liên tiếp nên không thể tiến sâu vào nội địa để hỗ trợ cho quân bộ.

- Quách Quỳ nhiều lần cho quân tìm cách vượt sông Như Nguyệt nhưng đều bị đẩy lùi về phía bờ Bắc.

- Cuối Xuân năm 1077, Lý Thường Kiệt quyết định mở cuộc tấn công lớn, khiến quân Tống thất bại nặng nề.

- Lý Thường Kiệt chủ động đề nghị “giảng hòa”. Quách Quỳ chấp nhận ngay và vội vã rút quân về nước.

Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1075 - 1077) - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lược đồ trận chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt năm 1077

* Kết quả, ý nghĩa:

- Đánh tan cuộc xâm lược của nhà Tống, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.

- Thể hiện tinh thần đoàn kết, quyết tâm chống ngoại xâm của nhân dân Đại Việt và sự lãnh đạo sáng suốt, tài ba của Lý Thường Kiệt.

1 82 lượt xem