Lý thuyết Lịch sử 6 (Kết nối tri thức 2024) Bài 3: Thời gian trong lịch sử

Tóm tắt lý thuyết Bài 3: Thời gian trong lịch sử sách Lịch sử 6 Kết nối tri thức ngắn gọn, chính xác sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Lịch sử 6.

1 98 lượt xem


Lịch sử lớp 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử

A. Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử

1. Vì sao phải xác định thời gian trong lịch sử

- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó.

- Các dân tộc trên thế giới đã sáng tạo ra nhiều cách đo, dụng cụ đo thời gian khác nhau như: đồng hồ cát, đồng hồ nước, đồng hồ mặt trời,...

2. Các cách tính thời gian trong lịch sử

- Âm lịch là hệ lịch được theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử | Kết nối tri thức

- Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Trái Đất cung quanh Mặt Trời. Về sau, dương lịch đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch.

- Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su là năm đầu tiên của Công nguyên. Ngay trước năm đó là năm 1 trước Công nguyên (TCN). 

- Ngoài ra, còn có cách phân chia thời gian: thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm), thiên niên kỉ (1000 năm).

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử | Kết nối tri thức

B. 15 câu trắc nghiệm Lịch sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử

Câu 1. Theo Công lịch, 100 năm được gọi là một

A. thế kỉ. 

B. thập kỉ.

C. kỉ nguyên.

D. thiên niên kỉ.

Đáp án: A.

Lời giải: Một thế kỉ = 100 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 2. Tương truyền, năm đầu tiên của Công nguyên là năm

A. Đức Phật ra đời.

B. Chúa Giê-su ra đời.

C. Chúa Giê-su qua đời.

D. loài vượn người xuất hiện.

Đáp án: B.

Lời giải: Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su – tương truyền là người sáng lập ra đạo Thiên Chúa, là năm đầu tiên của Công nguyên. (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 3. Năm 2021 thuộc thế kỉ thứ bao nhiêu?

A. XIX.

B. XX.

C. XXI.

D. XXII.

Đáp án: C.

Lời giải: Theo các nhà làm lịch, trong trục thời gian giữa Trước Công nguyên (TCN) và Công nguyên (CN) không có số 0, chỉ có năm 1 TCN và CN. Vì vậy, thế kỉ thứ XXI bắt đầu vào năm 2000 và kết thúc vào năm 2100.

Câu 4. Năm 2000 TCN cách năm hiện tại (năm 2021) bao nhiêu năm?

A. 21 năm.

B. 4021 năm.

C. 3021 năm.

D. 1021 năm.

Đáp án: B.

Lời giải: 2000 + 2021 = 4021.

Câu 5. Con người sáng tạo ra các loại lịch dựa trên cơ sở nào dưới đây?

A. Sự lên, xuống của thuỷ triều.

B. Các hiện tượng tự nhiên như mưa, gió, sấm, chớp,...

C. Sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất và Trái Đất quanh Mặt Trời.

D. Các câu ca dao, dân ca được truyền từ đời này sang đời khác.

Đáp án: C.

Lời giải: Con người dựa vào sự chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất để làm ra Âm lịch và sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời để làm ra Dương lịch.

Câu 6. Theo Công lịch, 1000 năm được gọi là một

A. thế kỉ. 

B. thập kỉ.

C. kỉ nguyên.

D. thiên niên kỉ.

Đáp án: D.

Lời giải: Một thiên niên kỉ = 1000 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 7. Theo em, âm lịch là loại lịch dựa theo chu kì chuyển động của

A. Mặt Trời quanh Trái Đất.

B. Trái Đất quanh Mặt Trời.

C. Mặt Trăng quanh Trái Đất.

D. Mặt Trăng quanh Mặt Trời.

Đáp án: C.

Lời giải: Âm lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất (SGK Lịch Sử 6 – Trang15).

Câu 8. Dương lịch là loại lịch dựa theo chu kì chuyển động của

A. Trái Đất quanh Mặt Trời.

B. Mặt Trăng quanh Trái Đất.

C. Trái Đất quanh trục của nó.

D. Mặt Trời quanh Trái Đất.

Đáp án: A.

Lời giải: Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (SGK Lịch Sử 6 - Trang 15).

Câu 9. Hiện nay, ở Việt Nam

A. âm lịch vẫn được sử dụng phổ biến trong nhân dân.

B. người dân chỉ sử dụng dương lịch.

C. sử dụng một loại lịch riêng, gọi là âm – dương lịch.

Đáp án: D.

Lời giải: Ở Việt Nam, Công lịch (dương lịch đã được hoàn chỉnh) dùng chính thức trong các cơ quan và văn bản nhà nước, tuy nhiên, âm lịch vẫn được dùng phổ biến trong nhân dân. Vì vậy, trên tờ lịch đều in ngày, tháng, năm của cả 2 loại lịch này. (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 10. Đâu không phải là lí do cần phải xác định thời gian trong lịch sử?

A. Ghi nhớ sự kiện lịch sử của mỗi cá nhân.

B. Phục dựng và tái hiện lại sự kiện.

C. Biết sự kiện đã xảy ra vào thời điểm nào trong quá khứ.

D. Sắp xếp các sự kiện theo đúng trình tự đã xảy ra của nó.

Đáp án: D.

Lời giải: Lịch Sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian. Muốn hiểu và dựng lại lịch sử cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó. Để xác định được thời gian ta cần biết cách tính. (SGK Lịch Sử 6 – Trang 14).

Câu 11. Ngày lễ nào ở Việt Nam được tổ chức theo dương lịch?

A. Tết Trung thu.

B. Tết nguyên tiêu.

C. Giỗ Tổ Hùng vương.

D. Quốc khánh.

Đáp án: D.

Lời giải: ở Việt Nam, ngày Quốc khánh (2/9 hằng năm) được tổ chức theo dương lịch. 

Câu 12. Cho sự kiện sau: Năm 3200 TCN nhà nước Ai Cập cổ đại ra đời. Em hãy cho biết, sự kiện này xảy ra cách năm hiện tại (2021) bao nhiêu năm?

A. 2031 năm.

B. 2121 năm.

C. 3021 năm.

D. 5221 năm.

Đáp án: D.

Lời giải: 3200 + 2021 =  5021 năm.

Câu 13. Sự kiện Thục Phán lập ra nước Âu Lạc vào khoảng năm 208 TCN cách ngày nay (năm 2021) là bao nhiêu năm?

A. 1840 năm.

B. 2021 năm.

C. 2229 năm.

D. 2179 năm.

Đáp án: C.

Lời giải: 2021 + 208 = 2229 năm.

Câu 14. Một thế kỉ có bao nhiêu năm?

A. 10 năm.

B. 100 năm.

C. 1000 năm.

D. 10.000 năm.

Đáp án: B.

Lời giải: Một thế kỉ = 100 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

Câu 15. Một thập kỉ có bao nhiêu năm?

A. 10.000 năm.

B. 1.000 năm.

C. 100 năm.

D. 10 năm.

Đáp án: D.

Lời giải: Một thập kỉ = 10 năm (SGK Lịch Sử 6 – Trang 15).

1 98 lượt xem