Bài 11 trang 114 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Chị Minh và anh Nhân yêu nhau đã hơn 2 năm và có ý định kết hôn cùng nhau vào năm nay. Khi chị Minh nói với bố mẹ về chuyện này thì bố mẹ chị kịch liệt phản đối. Lí do phản đối của bố mẹ cho Minh thật đơn gián: Chị Minh và anh Nhân không cùng theo một đạo. Chị Minh hoang mang, không biết phải làm thế nào.
a) Bố mẹ chị Minh có quyền ngăn cản chị kết hôn cùng anh Nhân chỉ vì lí do khác tôn giáo không? Vì sao?
b) Chị Minh có thể làm gì để bảo vệ quyền của mình mà vẫn giữ được tình cảm với bố mẹ?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 10 trang 114 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Gia đình ông bà An thực hiện tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, cứ vào ngày mùng một và ngày mười lăm hằng tháng là gia đình lại thắp hương cúng lễ gia tiên để tỏ lòng biết ơn tổ tiên, biết ơn nguồn cội của gia tộc. Là người con của gia đình, chị em Hương rất ủng hộ truyền thống này của gia đình mình.
Trong trường hợp trên, gia đình ông bà An đã thực hiện quyền tự do tín ngưỡng như thế nào?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 9 trang 114 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Trước khi lấy chồng, chị Vân vẫn theo đạo Phật. Đến khi lấy chồng, chị Vân muốn thôi đạo Phật để theo đạo Thiên Chúa là đạo mà chồng chị đang theo. Biết tin, bà X là mẹ của chị Vân tìm mọi cách để cản trở chị theo đạo Thiên Chúa. Bà còn doạ sẽ từ bỏ chị Vân nếu chị quyết định theo tôn giáo mới.
a) Hành vi của bà X đã vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo như thế nào? Hành vi đó có thể bị xử lí như thế nào?
b) Chị Vân có thể làm gì trong trường hợp này?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 8 trang 114 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Bà Y mở một cơ sở tôn giáo nhỏ để nuôi dạy trẻ em mồ côi, cơ nhỡ. Sau hai năm hoạt động, cơ sở của bà đã nhận được nhiều tiền tài trợ từ các nhà hảo tâm trong nước. Nhưng thực chất, bà Y chỉ mượn danh nghĩa nuôi trẻ mồ côi để có hành vi trục lợi. Trẻ em mồ côi ở cơ sở phải lao động và có cuộc sống vất vả, không được chăm sóc như bà vẫn thường quảng cáo, tuyên truyền.
a) Theo em, bà Y đã có hành vi nào vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
b) Bà Y có thể phải chịu trách nhiệm pháp lí nào từ hành vi của mình không? Vì sao?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 7 trang 113 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Đọc thông tin
PHỤ NỮ VÙNG ĐỒNG BÀO CÓ ĐẠO Ở CAN LỘC LAN TOẢ TINH THẦN SỐNG “TỐT ĐỜI, ĐẸP ĐẠO”
Bằng nhiều hoạt động thiết thực để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên, mô hình câu lạc bộ “Phụ nữ sống tốt đời, đẹp đạo” tại các giáo xứ ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh đang ngày càng lan toả sâu rộng, thu hút đông đảo hội viên tham gia sinh hoạt.
Buổi sinh hoạt nhóm của phụ nữ thôn Trung Ngọc - thôn giáo toàn tòng ở xã Gia Hanh diễn ra tại nhà Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ Võ Thị Nghiệm - Chủ nhiệm Câu lạc bộ “Phụ nữ sống tốt đời, đẹp đạo” của thôn thu hút đông đảo hội viên tham gia.
Với việc tổ chức sinh hoạt theo định kì 3 tháng/lần, nội dung mà ban chủ nhiệm câu lạc bộ hướng tới là phổ biến thông tin, các nhiệm vụ trọng tâm của công tác hội và địa phương; tuyên truyền chủ trương, đường lối; động viên chị em phát huy vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế, xây dựng gia đình hạnh phúc, góp phần xây dựng quê hương.
Các buổi sinh hoạt cũng đã trở thành diễn đàn để chị em trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chăn nuôi, ứng dụng khoa học kĩ thuật và gây quỹ để chia sẻ khó khăn, giúp nhau phát triển kinh tế.
Từ sự đi đầu của những hội viên nòng cốt, đến nay, hoạt động của câu lạc bộ đã đi vào chiều sâu, mang tính bền vững, đặc biệt là phong trào nuôi lợn nhựa, hũ gạo tiết kiệm, giúp nhau chỉnh trang vườn hộ,... được chị em hưởng ứng tích cực. Ngoài mỗi năm thu về hơn 2 triệu đồng tiền tiết kiệm và hơn 100kg gạo để trao tặng các hội viên có hoàn cảnh khó khăn, chị em trong câu lạc bộ còn nhận các công trình làm giao thông, cấy lúa thuê để gây quỹ hoạt động.
Từ hoạt động hiệu quả, câu lạc bộ “Phụ nữ sống tốt đời, đẹp đạo” đầu tiên ở thôn Trung Ngọc, đến nay mô hình này đã lan toả ở 5 thôn đồng bào có đạo ở xã Gia Hanh. Mô hình ngày càng phát huy hiệu quả bởi cách làm mới của địa phương đó là việc kết nghĩa giữa các thôn lương và giáo. Theo đó, trong mỗi hoạt động, nhất là việc hưởng ứng các phong trào xây dựng nông thôn mới, phong trào “5 không 3 sạch”,... đều có dấu ấn của tinh thần đoàn kết, của tình làng nghĩa xóm trong cộng đồng dân cư.
Hiện nay, các phong trào của phụ nữ Gia Hanh ngày càng thu hút đông đảo chị em tham gia sinh hoạt. Tỉ lệ tập hợp hội viên từ 50% năm 2020 đã tăng lên 72% năm 2022. Trong năm 2022, các chi hội đã trồng và chăm sóc hơn 5 000m bờ rào xanh; giúp chỉnh trang 30 vườn hộ; giúp 120 hộ gia đình xây dựng tiêu chí “5 không 3 sạch”,.... Và từ các hoạt động kêu gọi, gây quỹ, phụ nữ Gia Hanh cũng đã nhận đỡ đầu 6 trẻ mồ côi có hoàn cảnh khó khăn mỗi tháng 300 ngàn đồng/cháu.
Thông tin trên cho thấy phụ nữ ở huyện Can Lộc đã thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tôn giáo như thế nào?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 6 trang 112 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Theo em, những hành vi nào dưới đây vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo? Vi phạm như thế nào?
A. Do có niềm tin vào tôn giáo mới, anh Q quyết định từ bỏ tôn giáo của mình để theo một tôn giáo khác.
B. Anh K ép buộc, doạ nạt nhiều người để buộc họ phải theo tôn giáo của anh.
C. Anh M ép buộc vợ mình là chị N phải bỏ tôn giáo của chị để theo tôn giáo mà anh đang theo.
D. Ông S cùng mấy người bạn mở cơ sở đào tạo tôn giáo để thu hút trẻ em dưới 15 tuổi đi xin tiền từ thiện mang về cho nhóm của ông.
E. Ông N thường xuyên tham gia hoạt động tuyên truyền chia rẽ, gây mất đoàn kết giữa các tôn giáo ở quê mình.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 5 trang 112 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo có thể gây ra hậu quả gì cho đất nước, xã hội và con người?
A. Gây mất trật tự, an toàn xã hội.
B. Xâm phạm an ninh quốc gia.
C. Gây thiệt hại về tinh thần cho xã hội.
D. Gây thiệt hại về tài sản cho Nhà nước.
E. Xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác.
G. Xâm hại các giá trị đạo đức của xã hội.
H. Gây hậu quả xấu đến tài sản và tính mạng của người dân.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 4 trang 112 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi nào dưới đây vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
A. Khuyên nhủ người khác theo tôn giáo mới.
B. Vận động đồng bào tôn giáo giữ gìn trật tự, an ninh.
C. Tham gia các lễ hội tôn giáo.
D. Phân biệt đối xử giữa nhân viên có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 3 trang 112 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hãy nêu ví dụ về hành vi, việc làm tôn trọng và hành vi, việc làm vi phạm quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Hành vi, việc làm tôn trọng |
Hành vi, việc làm vi phạm |
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 2 trang 111 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi nào dưới đây là thực hiện đúng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo?
A. Ép buộc người khác theo tôn giáo mà mình đang theo.
B. Cản trở người khác theo tôn giáo mới.
C. Bỏ tôn giáo này để theo tôn giáo khác.
D. Tuyên truyền, kích động chia rẽ tôn giáo.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 1 trang 111 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Nội dung nào dưới đây là đúng hoặc không đúng quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng, tôn giáo như thế nào?
Đúng quy định của pháp luật |
Không đúng quy định của pháp luật |
|
A. Mọi người có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nào. |
||
B. Cá nhân chỉ được thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo khi được cha mẹ đồng ý. |
||
C. Bất kì ai cũng phải xin phép cơ quan có thẩm quyền mới được vào học tại cơ sở đào tạo tôn giáo. |
||
D. Mỗi người có quyền học tập và thực hành giáo lí, giáo luật tôn giáo. |
||
E. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin, tín ngưỡng tôn giáo. |
||
G. Người chưa thành niên vào học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha mẹ đồng ý. |
||
H. Nhà tu hành có quyền giáng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo. |
||
I. Mỗi người đều có quyền tham gia lễ hội tôn giáo. |
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 21: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo
Bài 20 trang 110 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy cho biết học sinh trung học phổ thông có thể thực hiện quyền tự do ngôn luận của mình như thế nào.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 19 trang 110 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Anh M làm đề tài nghiên cứu khoa học về tình hình Biển Đông, muốn tìm hiểu một số tài liệu bí mật mà Nhà nước chưa công bố để làm tư liệu cho đề tài của mình. Anh M đến cơ quan tuyên giáo phụ trách về vấn đề Biển Đông, đề nghị được cung cấp các tài liệu có thông tin thuộc về bí mật quốc gia, nhưng đề nghị của anh không được đáp ứng.
Theo em, vì sao anh M không được cung cấp các tài liệu có thông tin bí mật của Nhà nước về Biển Đông?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 18 trang 110 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Xã T nằm ở ven biển miền Bắc. Thời gian qua, trước tình hình sự cố môi trường biển, một số kẻ xấu lợi dụng quyền tự do ngôn luận đã công khai truyền thông tin trên mạng xã hội kích động người dân khiếu kiện, biểu tình, tụ tập gây rối trật tự cộng cộng.
Hoạt động tuyên truyền, kích động này đã dẫn đến tình trạng một số người mắc mưu kẻ xấu kích động dẫn đến khiếu kiện, biểu tình, tụ tập gây rối. Nhưng đại đa số nhân dân nghe theo chính quyền địa phương giải thích, không nghe theo kẻ xấu phát tán thông tin, truyền tin, tuân thủ pháp luật về quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin. Nhân dân còn phê phán, đấu tranh với các hành vi lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm pháp luật của Nhà nước.
Trong trường hợp trên, nhân dân xã T đã thực hiện trách nhiệm công dân như thế nào trong việc thực hiện quyền tự do ngôn luận?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 17 trang 109 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Ông Bá và ông Cao muốn tìm hiểu thông tin về bồi thường đối với các hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp tập trung. Hai ông đến Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị được cung cấp thông tin. Sau khi nghe hai ông trình bày về mong muốn được tìm hiểu các thông tin liên quan đến chủ trương thu hồi đất, giá cả đền bù, ông Bá và ông Cao đã được đại diện cán bộ huyện cung cấp đầy đủ những thông tin hai ông đề nghị.
Trong tình huống này, ông Bá và ông Cao đã thực hiện quyền gì của công dân? Quyền đó của hai ông đã được thực hiện như thế nào?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 16 trang 109 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Xã M là một xã ở đồng bằng Bắc Bộ, gần đây nhân dân xôn xao về vụ việc Uỷ ban nhân dân xã không minh bạch trong việc sử dụng tiền đóng góp của nhân dân để xây dựng đường liên thôn.
Theo sự việc, một số người cho biết, Uỷ ban nhân dân xã thu tiền làm đường của các hộ dân trong xã cao hơn mức cần thiết, trong khi đã có một số người của xã công tác ở các địa phương khác ủng hộ nên số tiền vượt trội rất nhiều. Sau khi làm đường xong, ước tính còn dư khoảng 500 triệu đồng. Một số người dân đã liên hệ, tìm cách cung cấp tin này cho báo của tỉnh. Biết tin này, ông Phó Chủ tịch xã đã đe doạ, tìm cách cản trở những người cung cấp thông tin cho báo chí.
a) Em hãy cho biết những người dân trong tình huống trên có quyền cung cấp thông tin cho bảo chỉ hay không. Họ đã thực hiện quyền gì của công dân?
b) Hành vi của ông Phó Chủ tịch xã M có vi phạm pháp luật không? Ông sẽ phải nhận hậu quả gì nếu vi phạm pháp luật?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 15 trang 109 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Tháng 5 năm 2021, nhân việc một số người bị ảnh hưởng bởi dự án khu đô thị mới ở huyện T thuộc tỉnh C, K đã đến gặp những người này để thu thập một số thông tin, tài liệu liên quan đến dự án khu đô thị mới như đơn khiếu kiện, quyết định giải quyết đơn khiếu nại của Uỷ ban nhân dân huyện T, quyết định cưỡng chế thu hồi đất, quyết định về chủ trương đầu tư khu đô thị mới và quyết định điều chỉnh đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh C.
Sau đó, K viết bài trên YouTube với nội dung phản ánh sai sự thật, sử dụng thông tin không có sự kiểm chứng, xác thực, đưa ra nhận định chủ quan, suy diễn, vu khống, đả kích chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của địa phương, bôi nhọ, xúc phạm một số cán bộ lãnh đạo địa phương.
a) Hành vi của K đã vi phạm quyền tự do cơ bản nào của công dân?Vì sao?
b) K có thể bị xử li như thế nào về hành vi của mình?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 14 trang 108 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Có một nhà báo đến trường trung học cơ sở N phỏng vấn giáo viên và học sinh về hoạt động thực hiện đổi mới giáo dục của trường.
H được đề nghị trả lời phỏng vấn để cung cấp thông tin cho nhà báo về những chủ trương và việc làm cụ thể mà nhà trường đang triển khai thực hiện, nhằm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. H từ chối trả lời, vì cho rằng mình là học sinh nên chưa có quyền trả lời báo chí để cung cấp thông tin về tình hình của trường mình được. Theo H, đây là việc làm của Ban Giám hiệu và các thầy cô giáo.
Em đồng ý hay không đồng ý với ý kiến của bạn H? Vì sao?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 13 trang 108 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Tổ trưởng tổ dân phố B tổ chức cuộc họp các hộ gia đình trong tổ để mọi người đóng góp ý kiến về xây dựng khu dân cư văn minh, sạch đẹp. Nhiều ý kiến phát biểu góp ý về việc tổ trưởng tổ dân phố chưa nhắc nhở những gia đình không tham gia vệ sinh công cộng vào sáng Chủ nhật hằng tuần; về việc một số gia đình còn vứt rác không đúng nơi quy định; về việc có gia đình còn bật nhạc to làm ảnh hưởng cuộc sống của những người xung quanh.
Theo em, sự tham gia ý kiến của những người trong tổ dân phố B có phải là thực hiện quyền tự do ngôn luận hay không? Vì sao?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 12 trang 108 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Do không đồng tình với kết quả cuộc thi hoa hậu, ông X đã đăng lên Facebook cá nhân quan điểm, thái độ không đồng tình của mình về kết quả cuộc thi, đồng thời bịa đặt nhiều điều không hay để miệt thị nhan sắc, xúc phạm danh dự của hoa hậu Y. Một số người thấy vậy cho rằng ông X đã thực hiện đúng quyền tự do ngôn luận của công dân, nhưng một số người khác thì lại cho rằng hành vi của ông X là vi phạm quyền tự do ngôn luận.
a) Em đồng ý với ý kiến nào trên đây? Vì sao?
b) Hành vi của ông X có thể dẫn đến hậu quả gì?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 11 trang 108 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi vi phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí và tiếp cận thông tin có thể gây ra hậu quả gì dưới đây?
A. Làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
B. Làm phương hại đến đạo đức xã hội.
C. Làm ảnh hưởng đến truyền thống của dân tộc.
D. Gây thiệt hại kinh tế đất nước.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 10 trang 107 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin, công dân có nghĩa vụ nào dưới đây?
A. Tự do truyền đạt theo ý mình về nội dung thông tin được cung cấp.
B. Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp.
C. Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và của người khác.
D. Tự do phát biểu bày tỏ quan điểm của mình về thông tin được cung cấp.
E. Tuân thủ quy định pháp luật về tiếp cận thông tin.
G. Mở rộng nội dung thông tin cho phong phú.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 9 trang 107 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Công dân có quyền tiếp cận những thông tin nào dưới đây?
A. Mọi thông tin của cơ quan nhà nước.
B. Thông tin mà Nhà nước cung cấp công khai.
C. Thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện.
D. Thông tin nội bộ của mỗi cơ quan nhà nước.
E. Thông tin về các cuộc họp của cơ quan nhà nước.
G. Thông tin có nội dung quan trọng về quốc phòng, an ninh quốc gia.
H. Thông tin có nội dung quan trọng về lĩnh vực chính trị.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 8 trang 107 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Công dân có thể được tiếp cận thông tin bằng cách thức nào dưới đây?
A. Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai.
B. Yêu cầu mọi cán bộ, công chức nhà nước cung cấp công khai.
C. Yêu cầu người đứng đầu các cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
D. Tự do tiếp cận thông tin từ các nguồn ngoài cơ quan nhà nước.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 7 trang 107 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Công dân có quyền tiếp cận thông tin như thế nào?
A. Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
B. Được cung cấp thông tin ở mọi nơi, mọi lúc.
C. Chỉ được cung cấp thông tin qua báo chí.
D. Chỉ được cung cấp thông tin qua cán bộ, công chức nhà nước.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 6 trang 107 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi nào dưới đây xâm phạm quyền tự do báo chí?
A. Cung cấp thông tin cho báo chí về tình hình địa phương mình.
B. Viết bài báo xuyên tạc sự thật, nói xấu chính quyền.
C. Viết bài thể hiện quan điểm của mình về vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước.
D. Cung cấp thông tin tốt về hoạt động của doanh nghiệp cho báo chí.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 5 trang 106 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Quyền nào dưới đây không phải là quyền tự do báo chí?
A. Sáng tạo tác phẩm báo chí.
B. Cung cấp thông tin cho báo chí.
C. Góp ý kiến với báo chí.
D. Tiếp cận thông tin báo chí.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 4 trang 106 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Công dân tham gia góp ý kiến với Nhà nước về các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước là thực hiện quyền nào dưới đây?
A. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội.
B. Quyền xây dựng bộ máy nhà nước.
C. Quyền tham gia xây dựng chính sách kinh tế, xã hội.
D. Quyền tự do ngôn luận.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 3 trang 106 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Học sinh có thể thực hiện quyền tự do ngôn luận bằng cách nào dưới đây?
A. Đưa tin tức không hay về trường mình lên Facebook.
B. Phát biểu ý kiến xây dựng trường, lớp mình trong các cuộc họp.
C. Chê bai trường mình ở những nơi khác ngoài trường.
D. Tự do nói bất cứ điều gì về trường mình.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 2 trang 106 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Công dân có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận bằng cách nào dưới đây?
A. Phát biểu xây dựng trong các cuộc họp ở cơ quan, trường học.
B. Phát biểu ở bất cứ nơi nào.
C. Phê phán cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước trên Facebook.
D. Gửi đơn tố cáo cán bộ, công chức đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 1 trang 106 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Chủ thể nào dưới đây có quyền tự do ngôn luận?
A. Mọi công dân.
B. Mọi cán bộ, công chức nhà nước.
C. Chỉ những người từ 18 tuổi trở lên.
D. Chỉ nhà báo.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 20: Quyền và nghĩa vụ công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin
Bài 11 trang 105 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Trong cuộc sống, em đã tôn trọng quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín của người khác như thế nào? Điều nào tốt, điều nào còn chưa tốt? Em sẽ khắc phục điều chưa tốt như thế nào?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Bài 10 trang 105 SBT Kinh tế Pháp luật 11: C kí hợp đồng vận chuyển hàng cho D, nhưng vì lí do khách quan nên D phải thay đổi thời gian nhận hàng, D đã gửi điện báo cho C đừng chở hàng đến trong thời gian đã hẹn nữa. Thế nhưng, bức điện mà D gửi cho C lại lọt vào tay N. Vì có sẵn hiềm khích với D nên N đã chiếm đoạt và huỷ bức điện đó. Do không nhận được điện báo của D nên C vẫn chở hàng cho D đúng hẹn, gây khó khăn và thiệt hại cho D về tài chính.
a) Hậu quả nào đã đến với D do bị N chiếm đoạt và huỷ bức điện bảo của C gửi tới?
b) Hành vi của N chiếm đoạt và huỷ điện tin của D có thể phải chịu hậu quả như thế nào?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Bài 9 trang 105 SBT Kinh tế Pháp luật 11: C và H là bạn thân của nhau, thường xuyên tâm sự chia sẻ với nhau trong học tập và trong cuộc sống. Một lần, C đến nhà H, trong lúc H đang bận việc ở ngoài sân thì điện thoại có tin nhắn, C đã tự ý mở điện thoại của H ra đọc tin nhắn. Biết chuyện, H tỏ ý trách C, nhưng C không nghĩ mình có lỗi mà lại cho rằng là bạn thân của nhau thì có quyền đọc tin nhắn của nhau để biết chuyện, còn có thể giúp nhau tốt hơn. Sau sự việc này, H không còn thân thiết, tin tưởng C như trước nữa.
a) Em đồng ý với suy nghĩ và hành vi của C không? Vì sao?
b) Theo em, hậu quả gì đã đến với C trong tình huống này?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Bài 8 trang 105 SBT Kinh tế Pháp luật 11: B và D cùng làm việc trong một công ty nhưng có quan hệ với nhau không tốt đẹp. Một lần, nhân lúc D không để ý, B đã tìm cách mở điện thoại của D ra xem rồi chụp tin nhắn mà D trao đổi riêng với bạn trai của mình và đưa lên Facebook cá nhân của B.
D có thể bị xử phạt như thế nào về hành vi xâm phạm thư tín của B?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Bài 7 trang 105 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Anh đưa thư mang thư đến nhà cho Hạnh nhưng Hạnh không có nhà. Thấy nhà bên cạnh có Quyên đang chơi ở ngoài sân, anh đưa thư đã nhờ Quyên chuyển giúp lá thư cho Hạnh. Quyên đồng ý ngay. Cầm lá thư trên tay, Quyên tò mò muốn biết nội dung thư người khác gửi cho Hạnh nên đã định bóc thư Hạnh ra xem. Nhưng Quyên lưỡng lự, suy nghĩ lại, rồi quyết định không bóc thư của Hạnh. Hạnh về đến nhà, Quyên mang thư đưa cho Hạnh và thấy thanh thản trong lòng.
a) Theo em, vì sao Quyên rất muốn biết nội dung thư của Hạnh nhưng đã quyết định không bóc thư ra xem?
b) Em suy nghĩ thế nào về trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Bài 6 trang 104 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Anh T là Giám đốc công ty X thường xuyên gửi email công việc với những nội dung quan trọng cho cán bộ, công nhân viên cũng như đối tác của công ty. Một lần chị V là thư kí của anh T vào phòng, thấy email của anh T đang mở trên màn hình nên đã đọc lén. Ngay khi đó anh T vào phòng và bắt gặp. Mặc dù chị V đã thanh minh về hành vi của mình, nhưng chị vẫn bị giám đốc ra quyết định kỉ luật cảnh cáo về hành vi này.
a) Hành vi của chị V đã vi phạm về quyền nào của công dân?
b) Theo em, hành vi của chị V đã dẫn đến hậu quả gì?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Bài 5 trang 104 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hoà và Hiền là bạn thân của nhau. Hai bạn thường xuyên nhắn tin trò chuyện với nhau về học hành, về bạn bè và những chuyện khác trong cuộc sống. Một lần, Hoà để quên điện thoại trong phòng của mình, bà X là mẹ của Hoà nhìn thấy và đã mở đọc tin nhắn của Hoà. Thấy tin nhắn nói về những chuyện hai bạn chia sẻ với nhau, khó chia sẻ với người khác, bà X đã nói với Hoà hãy chia sẻ cùng mẹ về những chuyện Hoà đã chia sẻ với Hiền.
Theo em, bà X có quyền đọc tin nhắn của Hoà không? Vì sao?
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Bài 4 trang 104 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín có thể gây ra hậu quả nào?
A. Gây ra thiệt hại về vật chất và tinh thần cho người bị xâm hại.
B. Gây ra thiệt hại về vật chất và tinh thần cho con người và xã hội.
C. Gây ra thiệt hại về an ninh cho đất nước.
D. Ảnh hưởng đến sự bình yên của xã hội và cuộc sống của nhân dân.
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Bài 3 trang 103 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Hành vi nào dưới đây thực hiện đúng hoặc xâm phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của người khác?
Hành vi, việc làm |
Thực hiện đúng |
Xâm phạm |
A. Tự ý thu giữ, huỷ thư tín của người khác. |
||
C. Cán bộ có thẩm quyền kiểm soát thư tín, điện thoại của bất cứ ai. |
||
D. Không nghe điện thoại của người khác, mặc dù thấy có mấy cuộc gọi liên tiếp. |
||
E. Giữ giùm thư của người khác. |
||
G. Tự ý truy cập Facebook của bạn thân. |
||
B. Bố mẹ tự ý xem tin nhắn ở điện thoại của con. |
||
H. Tự ý truy cập, xem email của người cùng cơ quan. |
||
I. Cấp trên kiểm soát thư tín của cấp dưới. |
||
K. Thông báo cho người chuyển nhầm tin nhắn đến mình. |
||
L. Bố mẹ tự ý xem nhật kí của con. |
||
M. Ghi âm cuộc nói chuyện điện thoại của người khác. |
Sách bài tập KTPL 11 (Cánh Diều) Bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín