Ông Nguyễn Khoa Đăng
Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan có tài xét xử và trị an, được dân mến phục. Một lần, ở chợ nọ, có người bán dầu bị mất tiền,. Bác bán dầu nghi ngờ một người đàn ông lấy cắp, nhưng người này ra sức chối cãi. Hai bên không ai chịu ai, bèn dắt nhau lên công đường. Nguyễn Khoa Đăng hỏi người đàn ông:
– Nhà ngươi có mang theo tiền không?
Người ấy đáp:
– Có ạ, nhưng đấy là tiền của tôi.
– Cứ đưa đây. Của ai rồi sẽ rõ.
Quan sai người múc một chậu nước, bảo người ấy bỏ tiền vào chậu. Một lúc sau, trong chậu nước có văng dầu nổi lên. Người đàn ông đành nhận tội.
Bấy giờ, trong nước có truông Nhà Hồ là nơi thường xảy ra nạn cướp. Triều đình cử Nguyễn Khoa Đăng đi dẹp nạn cướp ấy. Nguyễn Khoa Đăng sai chế một loại hòm gỗ to, cô khoa bên trong. Ông kén một số võ sĩ đem theo vũ khí ngồi vào hõm, rỗi sai quân lĩnh mặc quần áo dân thường khiêng những hôm ấy qua truồng. Ông lại cho người đánh tiếng có một vị quan lớn sắp đi qua truông, mang theo nhiều của cải quý. Bọn cướp rình lúc đoàn người đi qua của trường thì cướp, rồi hi hủng khiêng những hòm nặng ấy về tận sào huyệt. Bỗng những cái hòm bật mở toang, các võ sĩ bất ngờ xông ra đánh. Cùng lúc đó, phục binh của triều đình từ ngoài ùn ùn kéo vào đông như kiến, bọn cướp đành chấp tay xin tha mạng.
Bọn cướp ấy, Nguyễn Khoa Đăng đưa đi khai khẩn đất hoang ở biên giới. Ông lại cho dân đến lập làng xóm ở dọc hai bên trường, khiến vùng núi rừng vắng vẻ trở thành những xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.
Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI
Câu hỏi và bài tập
Trong vụ kiện của người bán dầu, vì sao ông Nguyễn Khoa Đăng cho thả tiền vào chậu nước để tìm ra sự thật? Tìm ý đúng:
a) Vì nếu là tiền của người bán dầu thì tiền dính dầu, sẽ chìm xuống nước.
b) Vì nếu là tiền của người bán dầu thì tiền dính dầu, váng dầu sẽ nổi lên.
c) Vì nếu là tiền lấy cắp thì người lấy cắp sẽ không chịu thả xuống nước.
d) Vì nếu là tiền lấy cắp thì tiền không bị dnh dầu, sẽ nổi lên mặt nước.
Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Tìm kết từ trong các đoạn văn, khổ thơ sau:
a) Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào.
Theo sách Mùa xuân và phong tục Việt Nam
b) Chim, mây, nước và hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của hoạ mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.
VÕ QUẢNG
c)
Nếu hoa có ở trời cao
Thì bẫy ong cũng mang vào mặt thơm.
NGUYỄN ĐỨC MẬU
d)
Chấm lên mặt lá li ti
Ô hay, mưa bụi nói gì với cây?
Mà cành nảy lộc rồi đây
Cây thay áo mới xanh đầy sắc xuân.
NGUYỄN VĂN THẮNG
Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Viết một đoạn của bài văn tả người theo 1 trong 2 đề sau:
a) Tả hoạt động của một cô (chú) công an mà em quý mến.
b) Tả ngoại hình của một người thân trong gia đình.
Gợi ý
a) Tìm và sắp xếp ý cho đoạn văn
– Em sẽ tập trung miêu tả những hoạt động (hoặc đặc điểm) nào?
– Em miêu tả các hoạt động (hoặc đặc điểm) đó theo trình tự nào?
b) Cách viết
– Đoạn văn cần có mở đoạn, thân đoạn và có thể có kết đoạn.
– Cần nều được những hoạt động (hoặc đặc điểm) nổi bật của người được tả và thể hiện được tình cảm của em với người đó.
– Chú ý chọn từ ngữ phù hợp và sử dụng hình ảnh so sánh khi
miêu tả.
– Viết xong, cần đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...
Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật mà em thích trong những câu chuyện em đã học ở học kì I.
Gợi ý
a) Một số câu chuyện em đã học
– Có nhân vật là thiếu nhi: Tôi học chữ, Rất nhiều Mặt Trăng, Lớp trưởng lớp tôi, Làm thủ công, Tấm bìa các tông, Ai có lỗi?,....
– Có nhân vật là người lớn: Sự tích dưa hấu, Hoàng tử học nghề, Cây phượng xóm Đông, Mồ Côi xử kiện, Người chăn dê và hàng xóm,...
b) Cách giới thiệu
– Đoạn văn giới thiệu cần có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
– Cần nêu được những đặc điểm nổi bật của nhân vật và thể hiện được tình cảm của em với nhân vật đó.
– Viết xong, cần đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,..
Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Em tôi
Tôi chưa thấy đứa trẻ nào nghịch như bé Dũng, em tôi. Tôi làm gì, nó cũng học theo rồi phá đám. Bé loắt choắt mà chơi trò gì, nó cũng đòi thắng. Đã thế, cái gì nó cũng đòi phần hơn. Nhưng mấy chuyện đó, tôi chỉ thấy ngộ nghĩnh và càng làm cho em đáng yêu trong mắt tôi hơn. Tôi là anh mà.
Chiều qua, mẹ tôi mua về cho hai anh em hai chú gà. Dũng xí ngay con gà thấp tẻ, đủ lông đuôi, lông cánh. Còn tôi thì được con gà cổ trụi lông cổ.
Sáng nay, tôi ra bờ ao làng bắt châu chấu cho gà ăn. Dũng cũng đòi theo. Nhưng Dũng bề thế thì làm được gì. Rốt cuộc, tối phải cho hai con gà ăn chung. Không ngờ, gà của Dũng mổ nhanh như chóp, tranh hết cả phần của con gà cổ. Thế mà Dũng còn vỗ tay, reo hò. Tôi bảo: – Chiều nay, anh đi học. Ở nhà, em phải cho cả hai con cùng ăn đấy! Ý tôi là dặn Dũng cho gà ăn ngô thôi. Thế mà ở nhà, Dũng lại trốn mẹ đi về châu chấu, bị trượt chân rơi xuống ao, may mà có người cứu được. Về nhà, tôi mới biết tin, hốt hoảng chạy đến trạm y tế. May quá, Dũng đã khoẻ, đang nằm chờ mẹ đi làm thủ tục xuất viện.
Vừa thấy tôi, Dũng đã phàn nàn:
- Em... em... chẳng bắt được con châu chấu nào cả...
Tôi bóc một quả quýt đưa cho Dũng. Em lắc đầu rồi liếc nhìn quả, bánh trên chiếc bàn nhỏ:
– Cho anh cả đấy.
Ôi, bữa nay Dũng thảo thế! Vừa thương em vừa ân hận, tôi dặn nó:
– Từ nay, em không được ra bờ ao một mình nhé! Nguy hiểm lắm... Anh sẽ xin mẹ cho em tập bơi cùng anh...
– Thật hả anh?
Dũng hỏi mà như reo. Hai mắt nó bỗng sáng lên, nhìn tôi mãi...
THÁI CHÍ THANH
Câu hỏi và bài tập
Vì sao Dũng gặp tai nạn?
Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Em đạt yêu cầu ở mức nào?
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Tìm kết từ trong các câu sau:
a) Cô công an có khuôn mặt trái xoan và đôi mắt hiền như mắt của mẹ tiến lại bên Thắng và Quỳnh.
b) Cô xoa đầu Thắng, âu yếm nói: “Từ nay, dù vội đến đâu, con cũng không được buông tay em khi sang đường nhé!”.
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Câu cuối bài đọc nói lên điều gì? Tìm các ý đúng:
a) Thể hiện tình cảm quý mến của hai anh em Thắng với cô công an.
b) Nói lên sự tận tuy, luôn hết lòng với công việc của cô công an.
c) Thể hiện tình cảm của cô công an với hai anh em Thắng.
d) Khắc hoa hình ảnh đẹp của cô công an giao thông.
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Sau sự việc xảy ra với hai anh em, Thắng nên rút ra bài học gì? Tìm các ý đúng:
a) Khi sang đường, nên tập trung chú ý tín hiệu đên giao thông.
b) Khi sang đường, không được vượt đèn đỏ, đèn vàng.
c) Khi dắt em, không được buông tay em giữa đường.
d) Khi sang đường, cần chậm rãi bước từng bước.
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Tự đánh giá
Sang đường
Tan học, Thắng đón em Quỳnh ở của lớp 1C. Hai anh em đi bộ dọc vỉa hè, đến ngã tư thì dừng lại. Thắng nhìn thấy một bà cụ tóc bạc phơ, một tay chống gậy, một tay bám chặt cô cảnh sát giao thông, chậm rãi bước từng bước sang đường.
Mải nhìn cô công an dắt bà cụ, Thắng không để ý tín hiệu đèn giao thông đã chuyển màu vàng, nên cứ thế nắm tay Quỳnh qua đường. Đến giữa ngã tư, thấy đèn vàng nhấp nháy, đèn đỏ bật lên, Thắng hốt hoảng kéo tay em chạy ù sang bên kia đường. Quỳnh tuột tay anh, sợ quá, khóc toáng lên. Nhưng lúc ấy, dòng xe đã tấp nập nối đuôi nhau đến giữa ngã tư rồi. Thắng không thể chạy lại đồn Quỳnh. Em toát hết cả mỗ hãi vì vừa sợ vừa ăn hận khi bỏ lại em gái một mình. Em đang lo lắng không biết làm cách nào thì cô công an đã rảo bước, vượt qua dòng xe cộ nườm nượp, tiến đến chỗ Quỳnh. Cô khế củi xuống nói nhỏ điều gì, rồi dắt Quỳnh sang đường. Quỳnh chạy lại, ôm chầm lấy anh, mếu máo:
– Em bắt đền anh!
– Anh xin lỗi Quỳnh nhé! Tại anh, lỗi tại anh...
Cô công an có khuôn mặt trái xoan và đôi mắt hiền như mắt của mẹ tiền lại bên Thắng và Quỳnh, nhẹ nhàng bảo:
– Các con nhớ là khi đi qua ngã tư, không được vượt đèn vàng, không được vượt đèn đỏ nhé! Nguy hiểm lắm! Nhớ lời cô dặn chưa nào?
Cô xoa đầu Thắng, âu yếm nói:
– Từ nay, dù vội đến đâu, con cũng không được buông tay em khi sang đường nhé!
Thắng lí nhí cảm ơn cô. Hai anh em nhìn theo cô công an trong nắng đỏ chiều hè, đang trở lại ngã tư đường để điều khiển giao thông, giúp người và xe đi lại thông suốt, an toàn.
THUẬN KHANG
Câu hỏi và bài tập
Cô công an trong câu chuyện trên đã làm những gì để giúp đỡ người dân và đảm bảo an toàn giao thông? Tìm các ý đúng:
a) Cô đón em Quỳnh ở cửa lớp 1C.
b) Cô giúp đỡ cụ già và em nhỏ sang đường.
c) Cô dặn dò hai anh em Thắng về cách sang đường an toàn.
d) Cô điều khiển giao thông, giúp người và xe đi lại thông suốt, an toàn.
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Đề 2: Viết đoạn văn kể lại hành động của một cô (chủ) công an giúp đỡ người dân (hoặc bảo vệ an ninh, trật tự) mà em được chứng kiến (hoặc nghe kể). Minh hoạ bằng tranh em về (hoặc tranh ảnh sưu tầm).
Gợi ý
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Xếp các từ có chứa tiếng an thành hai nhóm:
an nhàn, bình an, an toàn, an bài, an tâm, an ủi, an dưỡng, an ninh |
a) an có nghĩa là yên ổn, ổn định.
(M) an nhàn
b) an có nghĩa là làm cho yên ổn, ổn định.
(M) an ủi
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Bài đọc 4
Cao bằng
(Trích)
Cao Bằng, rõ thật cao! Rồi dần bằng bằng xuống Đầu tiên là mận ngọt Đón mỗi ta dịu dàng.
Rồi đến chị rất thương Rồi đến em rất thảo Ông lành như hạt gạo Bà hiển như suối trong.
Còn núi non Cao Bằng Đo làm sao cho hết Như lòng yêu đất nước. Sâu sắc người Cao Bằng. |
Đã dâng đến tận cùng Hết tầm cao Tổ quốc Lại lặng thầm trong suốt Như suối khuất rì rào.
Bạn ơi có thấy đâu Cao Bằng xa xa ấy Vì ta mà giữ lấy Một dải dài biên cương. TRÚC THÔNG
|
Câu hỏi
Những hình ảnh nào nói lên vẻ đẹp hiền hậu, chất phác của người dân Cao Bằng?
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu:
a) Tác phẩm đó nói lên điều gì?
b) Theo em, mỗi người phải làm gì để cuộc sống được an toàn, bình yên?
Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện, bài thơ, bài văn, bài báo) mà em đã đọc về việc bảo vệ trật tự, an ninh, an toàn trong cuộc sống.
Gợi ý
- Chú bé có tài mở khoá (Nguyễn Quang Thân)
- Chú công an đường phố (Nguyễn Thị Bích Nga)
- Bách khoa thư an toàn cho lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng (Nguyễn Thị Vi Khanh)
- Cẩm nang phòng tránh tai nạn, thương tích (Nguyễn Hương Linh, Dương Thuỷ Ly)
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Bài đọc 3: 10 quy tắc an toàn khi ở nhà một mình
* Nội dung bài 10 quy tắc an toàn khi ở nhà một mình: Bài đọc đưa ra một số quy tắc nên làm và không nên làm hoặc cần là gì khi ở nhà một mình
10 quy tắc an toàn khi ở nhà một mình
1. Không chạy nhảy, leo trèo nguy hiểm.
2. Không nói chuyện với người lạ, không để người lạ vào nhà.
3. Không tò mò nghịch, tự sửa chữa các thiết bị điện.
4. Không trêu chọc, doạ dẫm vật nuôi trong nhà (nếu có).
5. Không tự ý ra khỏi nhà (trừ trường hợp đặc biệt).
6. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những vật sắc nhọn (dao, kéo,...).
7. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những đồ dùng có thể gây cháy nổ (bếp than, bếp ga, nồi cơm điện, lò vi sóng,...).
8. Cần biết sơ cứu đúng cách khi bị trầy xước da, bị chảy máu hay bỏng nhẹ.
9. Cần hoà thuận và luôn ở bên cạnh em nhỏ (nếu có em ở nhà cùng).
10. Cần tìm cách báo tin cho cha mẹ hoặc người thân khi xảy ra bất kì sự cố nào.
Theo THU HÀ
Câu hỏi
Để đảm bảo an toàn khi ở nhà một mình, em không được làm những việc gì?
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Bình chọn những đoạn văn hay.
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Chọn 1 trong 2 đề sau:
a) Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc một số học sinh chạy qua đường khi đèn giao thông chưa bật tín hiệu màu xanh.
b) Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.
Gợi ý
– Ý kiến của em như thế nào (đồng tình hay không đồng tình).
– Lí do đồng tình (hay không đồng tình) của em là gì?
– Em sẽ khẳng định lại điều gì ở câu kết đoạn?
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Tìm kết từ phù hợp để thay kí hiệu âu trong mỗi câu sau:
hễ... là... |
không chỉ... mà còn... |
nhờ…. mà… |
a) Cao Bá Quát … viết chữ đẹp … nổi tiếng về tài văn thơ.
Theo TRƯỜNG CHÍNH – ĐỖ LÊ CHÂN
b) … phục hồi rừng ngập mặn …ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng.
PHAN NGUYÊN HỒNG
c) … có con bọ xít nào… chú cháu bé Trang lại bắt cho gà ăn, kẻo bọ xít cần đau cây.
PHONG THU
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều
Các từ in đậm trong những câu sau có tác dụng gì? Các từ này có gì khác với những kết từ mà em đã học ở bài trước?
a) Nếu chúng ta chịu khó để ý thì sẽ nhận ra mùa nào cũng có hoa nở chứ không chỉ mùa xuân.
TÔ HOÀI
b) Tuy bốn mùa đều phủ lên mình một màu xanh nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người.
Theo THI SẢNH
c Tiếng cười không chỉ đem lại niềm vui cho con người mà còn là một liều thuốc trường sinh.
MINH KHÔI
d) Vì muốn có cuộc sống yên tĩnh, gần với thiên nhiên hơn, nên ông bà tôi đã rồi thành phố về quê.
HẠNH NHI
Bài 9: Vì cuộc sống yên bình Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều