50 câu Trắc nghiệm Lịch sử 8 (Chân trời sáng tạo) Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX có đáp án

Bộ 50 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 8 (có đáp án) Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX đầy đủ các mức độ sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 3.

1 94 lượt xem


Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

Phần 1. 14 câu trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

Câu 1. Chính sách cướp đoạt ruộng đất, “cưỡng ép trồng trọt” của chính quyền thực dân phương Tây đã gây ra hệ quả gì cho nhân dân thuộc địa Đông Nam Á?

A. Nông dân bị mất ruộng đất và bần cùng hóa.

B. Giai cấp địa chủ phong kiến bị xóa bỏ hoàn toàn.

C. Nông dân được chia ruộng đất, hăng hái sản xuất.

D. Giai cấp nông dân bị xóa bỏ hoàn toàn.

Đáp án đúng là: A

Chính sách cướp đoạt ruộng đất, “cưỡng ép trồng trọt” của chính quyền thực dân phương Tây đã gây ra hậu quả: nông dân bị mất ruộng đất và bị bần cùng hóa.

Câu 2. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng nguyên nhân các nước thực dân phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á?

A. Tư bản phương Tây có nhu cầu cao về nguyên liệu, nhân công, thị trường.

B. Đông Nam Á có vị trí quan trọng trong tuyến đường giao thương trên biển.

C. Kinh tế của các nước tư bản phương Tây đang bị Đông Nam Á cạnh tranh.

D. Khu vực Đông Nam Á có tài nguyên phong phú, nguồn nhân công dồi dào.

Đáp án đúng là: C

- Nguyên nhân các nước phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á:

+ Sau các cuộc phát kiến địa lí, nền sản xuất của các nước phương Tây phát triển, đặt ra nhu cầu ngày càng lớn về: nguyên liệu, nhân công, thị trường tiêu thụ,…

+ Đông Nam Á là khu vực có vị trí quan trọng cho giao thương trên biển; giàu hương liệu, nguyên liệu và nhân công,…

+ Mặt khác, từ nửa sau thế kỉ XVI, chế độ phong kiến ở nhiều nước Đông Nam Á đã bắt đầu bộc lộ dấu hiệu khủng hoảng.

Câu 3. Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập là

A. Việt Nam.

B. Xiêm.

C. Mi-an-ma.

D. In-đô-nê-xi-a.

Đáp án đúng là: B

Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập là Xiêm.

Câu 4. Những lực lượng xã hội nào mới xuất hiện ở các nước Đông Nam Á do tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây?

A. Nông dân, thợ thủ công, thương nhân.

B. Nho sĩ phong kiến, tư sản dân tộc, trí thức mới.

C. Tư sản dân tộc, trí thức mới, tiểu tư sản, công nhân.

D. Công nhân, nông dân, địa chủ phong kiến, trí thức nho học.

Đáp án đúng là: C

- Dưới tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây, trong xã hội Đông Nam Á xuất hiện các lực lượng mới, như: tư sản dân tộc, trí thức mới, tiểu tư sản, công nhân,…

Câu 5. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng tình hình văn hóa của các nước Đông Nam Á dưới tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây?

A. Đời sống văn hóa không xuất hiện yếu tố mới.

B. Văn hóa phương Tây du nhập vào Đông Nam Á.

C. Văn hóa Đông Nam Á chi phối văn hóa phương Tây.

D. Văn hóa phát triển, bắt kịp với trình độ của phương Tây.

Đáp án đúng là: B

Dưới tác động từ chính sách cai trị của thực dân phương Tây, tình hình văn hoá cũng có nhiều thay đổi. Văn hoá phương Tây du nhập vào Đông Nam Á. Nhiều công trình kiến trúc, nghệ thuật mang phong cách châu Âu xuất hiện. Tôn giáo, luật pháp, giáo dục phương Tây được truyền bá vào khu vực với mục đích chính là để phục vụ nền cai trị của thực dân.

Câu 6. Quá trình đấu tranh chống thực dân phương Tây của nhân dân các nước Đông Nam Á có điểm giống nhau cơ bản về

A. mục đích đấu tranh.

B. thời điểm diễn ra.

C. hình thức đấu tranh.

D. lực lượng lãnh đạo.

Đáp án đúng là: A

Quá trình đấu tranh chống thực dân phương Tây ở các nước Đông Nam Á tuy khác nhau về thời điểm diễn ra, hình thức đấu tranh, lực lượng lãnh đạo nhưng đều cùng mục đích chống lại ách cai trị bất công của chế độ thực dân.

Câu 7. Trong những năm 1824 - 1885, thực dân Anh vấp phải cuộc kháng chiến quyết liệt của nhân dân nước nào?

A. Mi-an-ma.

B. Việt Nam.

C. Cam-pu-chia.

D. In-đô-nê-xi-a.

Đáp án đúng là: A

Cũng trong suốt thế kỉ XIX, thực dân Anh vấp phải cuộc kháng chiến quyết liệt của nhân dân Mi-an-ma qua ba cuộc chiến tranh từ năm 1824 đến năm 1885.

Câu 8. Trong những năm 1858 - 1884, thực dân Pháp vấp phải cuộc kháng chiến quyết liệt của nhân dân nước nào?

A. Mi-an-ma.

B. Phi-líp-pin.

C. Việt Nam.

D. In-đô-nê-xi-a.

Đáp án đúng là: C

Trong những năm 1858 - 1884, thực dân Pháp vấp phải cuộc kháng chiến quyết liệt của nhân dân Việt Nam, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Trương Định (1862 - 1864), Nguyễn Trung Trực (1861 - 1867),...

Câu 9. Đến đầu thế kỉ XIX, chế độ cai trị của thực dân Hà Lan ở In-đô-nê-xi-a bị rung chuyển bởi cuộc khởi nghĩa của

A. Hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô.

B. Hoàng thân Si-vô-tha.

C. nhà sư Pu-côm-bô.

D. nhân dân trên đảo Ban-da.

Đáp án đúng là: A

Đến đầu thế kỉ XIX, cuộc khởi nghĩa của Hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô ở Gia-va (In-đô-nê-xi-a) đã làm rung chuyển chế độ cai trị của thực dân Hà Lan.

Câu 10. Năm 1511, Bồ Đào Nha đánh chiếm vương quốc nào ở Đông Nam Á?

A. Ma-lắc-ca.

B. Đại Việt.

C. Lan Xang.

D. Cam-pu-chia.

Đáp án đúng là: A

Năm 1511, Bồ Đào Nha đánh chiếm vương quốc Ma-lắc-ca. Sự kiện này đã mở đầu quá trình xâm chiếm, áp đặt sự thống trị, biến các nước Đông Nam Á thành thuộc địa của thực dân phương Tây.

Câu 11. Đến cuối thế kỉ XIX, nước nào ở Đông Nam Á đã trở thành thuộc địa của thực dân Hà Lan?

A. Mi-an-ma.

B. Phi-líp-pin.

C. In-đô-nê-xi-a.

D. Cam-pu-chia.

Đáp án đúng là: C

Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Hà Lan đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược In-đô-nê-xi-a.

Câu 12. Trên lĩnh vực chính trị, các nước tư bản phương Tây đã thi hành chính sách cai trị nào đối với nhân dân Đông Nam Á?

A. Cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập các đồn điền trồng cây cao su.

B. Chia một nước hoặc một vùng thuộc địa thành các đơn vị hành chính mới.

C. Phát triển giao thông vận tải để phục vụ cho mục đích kinh tế và quân sự.

D. Chính sách giáo dục “ngu dân”, kì thị chủng tộc; chia rẽ đoàn kết dân tộc.

Đáp án đúng là: B

Sau khi chiếm đóng, chính quyền thực dân phương Tây đã chia một nước hoặc một vùng thuộc địa (ở Đông Nam Á) thành các đơn vị hành chính với những chinh sách cai trị khác nhau.

Câu 13. Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược các quốc gia nào ở Đông Nam Á?

A. Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.

B. Xiêm, Mi-an-ma, In-đô-nê-xi-a.

C. Phi-líp-pin, Mi-an-ma, Lào.

D. Cam-pu-chia, Ma-lai-xi-a, Lào.

Đáp án đúng là: A

Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược các quốc gia: Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.

 Câu 14. Trong quá trình cai trị Đông Nam Á, thực dân phương Tây chú trọng phát triển hệ thống giao thông vận tải, nhằm

A. truyền bá văn hóa, khai hóa văn minh cho cư dân trong khu vực.

B. hỗ trợ các nước trong khu vực khôi phục và phát triển nền kinh tế.

C. nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân Đông Nam Á.

D. phục vụ các chương trình khai thác thuộc địa và mục đích quân sự.

Đáp án đúng là: D

Trong quá trình cai trị Đông Nam Á, thực dân phương Tây chú trọng phát triển hệ thống giao thông vận tải, nhằm phục vụ các chương trình khai thác thuộc địa và mục đích quân sự.

Phần 2. Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

1. Quá trình xâm nhập của tư bản phương Tây vào các nước Đông Nam Á

* Nguyên nhân:

+ Sau các cuộc phát kiến địa lí, nền sản xuất của các nước phương Tây phát triển, đặt ra nhu cầu ngày càng lớn về: nguyên liệu, nhân công, thị trường tiêu thụ,…

+ Đông Nam Á là khu vực có vị trí quan trọng cho giao thương trên biển; giàu hương liệu, nguyên liệu và nhân công,…

+ Mặt khác, từ nửa sau thế kỉ XVI, chế độ phong kiến ở nhiều nước Đông Nam Á đã bắt đầu bộc lộ dấu hiệu khủng hoảng.

=> Các nước Đông Nam Á nhanh chóng trở thành đối tượng xâm lược của các nước phương Tây.

* Quá trình xâm nhập, xâm lược:

- Năm 1511, Bồ Đào Nha đánh chiếm vương quốc Ma-lắc-ca. Sự kiện này đã mở đầu quá trình xâm chiếm, áp đặt sự thống trị, biến các nước Đông Nam Á thành thuộc địa của thực dân phương Tây.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Chân trời sáng tạo Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

- Trong các thế kỉ XVI - XIX, bằng nhiều cách thức và thủ đoạn khác nhau, thực dân phương Tây đã từng bước xâm chiếm gần hết các quốc gia trong khu vực:

+ Hà Lan cai trị In-đô-nê-xi-a (Indonesia);

+ Anh chiếm toàn bộ bán đảo Ma-lay-a (Malaya), phía Bắc đảo Booc-nê-ô (Borneo) và Mi-an-ma (Myanmar)

+ Pháp đặt ách đô hộ lên ba nước Đông Dương.

+ Tây Ban Nha, sau đó là Mỹ chiếm Phi-líp-pin.

- Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á giữ được độc lập, do tiến hành canh tân đất nước và chính sách ngoại giao khôn khéo.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Chân trời sáng tạo Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

2. Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của các nước Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây

a) Tình hình chính trị

- Chính sách cai trị:

+ “Chia để trị” (chia một nước hoặc một vùng thuộc địa thành các đơn vị hành chính với những chính sách cai trị khác nhau)

+ Mua chuộc, khống chế bộ phận phong kiến đầu hàng.

+ Quan chức thực dân cai trị trực tiếp ở trung ương và cử người bản xứ cai quản ở địa phương.

- Tác động:

+ Triều đình phong kiến đã đầu hàng, phụ thuộc vào chính quyền thực dân.

+ Sự chia rẽ dân tộc, tôn giáo trong nội bộ từng nước và tạo nên khoảng cách giữa các quốc gia trong khu vực.

b) Tình hình kinh tế

- Chính sách cai trị:

+ Cướp đoạt ruộng đất, “cưỡng bức trồng trọt'

+ Chú trọng phát triển các ngành: công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng, khai thác khoáng sản,…

+ Phát triển hệ thống giao thông vận tải nhằm phục vụ cho các chương trình khai thác thuộc địa và mục đích quân sự.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Chân trời sáng tạo Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

- Tác động:

+ Tài nguyên suy giảm, nhân công bị bóc lột nặng nề; nền kinh tế phát triển thiếu cân đối giữa các ngành, các địa phương,…

+ Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa du nhập vào các nước Đông Nam Á đưa đến một số chuyển biến tích cực.

c) Tình hình xã hội, văn hóa:

- Chính sách cai trị:

+ Kì thị chủng tộc, tôn giáo; chia rẽ khối đoàn kết dân tộc,…

+ Áp đặt chính sách văn hóa mang đậm tính “ngu dân”

- Tác động:

+ Về xã hội: giai cấp cũ phân hóa, xuất hiện các lực lượng xã hội mới; mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa với chính quyền thực dân dâng cao.

+ Về văn hóa: văn hóa phương Tây du nhập vào Đông Nam Á.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Chân trời sáng tạo Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

3. Cuộc đấu tranh chống ách đô hộ của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á từ cuối thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

- Mục đích: chống lại ách cai trị bất công của chế độ thực dân, giành lại nền độc lập

- Thời điểm và hình thức đấu tranh không giống nhau giữa các nước.

- Cuộc đấu tranh tiêu biểu:

+ Cuộc đấu tranh của nhân dân trên quần đảo Ban-da (In-đô-nê-xi-a, thế kỉ XVII)

+ Khởi nghĩa của Hoàng tử Đi-pô-nê-gô-rô ở Gia-va (In-đô-nê-xi-a, thế kỉ XIX)

+ Các cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884)

+ Các cuộc đấu tranh chống Anh của nhân dân Mi-an-ma (1824 - 1885).

- Kết quả: thất bại, bị thực dân phương Tây đàn áp.

Lý thuyết Lịch Sử 8 Chân trời sáng tạo Bài 3: Tình hình Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX

1 94 lượt xem