Lý thuyết KHTN 7 (Cánh diều 2024) Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật

Tóm tắt lý thuyết Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật sách Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều ngắn gọn, chính xác sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt KHTN 7.

1 101 lượt xem


Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật

A. Lý thuyết KHTN 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật

I. KHÁI NIỆM CẢM ỨNG VÀ VAI TRÒ CỦA CẢM ỨNG ĐỐI VỚI SINH VẬT

- Khái niệm: Cảm ứng là khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích thích từ môi trường để đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.

- Ví dụ: Khi chạm tay vào nước nóng, tay sẽ rụt lại.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Phản ứng tự vệ rụt tay lại khi chạm tay vào nước nóng

- Đặc điểm:

+ Cảm ứng ở thực vật diễn ra chậm, khó nhận ra, có các hình thức như hướng sáng, hướng nước, hướng tiếp xúc,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Ngọn cây có tính hướng sáng

+ Cảm ứng ở động vật thường diễn ra với tốc độ nahnh hơn, dễ nhận thấy,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Mèo xù lông khi trời lạnh

- Ý nghĩa: Giúp sinh vật tồn tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong giới hạn nhất định.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Chuột chạy khi nhìn thấy mèo giúp chuột thoát khỏi sự tấn công của mèo

II. CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT

- Một số hình thức cảm ứng ở thực vật như: hướng nước, hướng sáng, hướng tiếp xúc,…

1. Thí nghiệm chứng minh tính cảm ứng ở thực vật

a. Thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng

- Chuẩn bị hai hộp A, B bằng bìa các tông đủ lớn để có thể đặt vào đó cốc trồng cây đậu. Ở hộp A, một bên thành hộp có một cửa sổ ngang tầm với ngon cây đậu; ở hộp B, có một cửa số ở thành hộp phía trên.

- Dùng hai cốc đựng đất, trồng một hạt đậu nảy mầm vào mỗi cốc và tưới đủ ẩm hàng ngày.

- Sau một tuần, khi các cây đã đủ lớn, đạt một cốc vào hộp A và một cốc vào hộp B. Sau đó, đóng nắp hộp và đặt cả hai hộp ngoài ánh sáng.

- Sau hai ngày, quan sát hướng vươn lên của cây đậu ở hộp A và hộp B.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng của thực vật

→ Kết luận: Từ hình thái khác nhau của 2 cây ở 2 hộp, nhận thấy ngọn cây có tính hướng sáng. Tính hướng sáng này giúp cây thu nhận đủ ánh sáng để tiến hành quá trình quang hợp tạo điều kiện cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.

b. Thí nghiệm chứng minh tính hướng nước

- Trồng hai cây con vào hai hộp chứa mùn cưa (A và B).

-Ở hộp A, tưới nước cho cây bình thường, còn hộp B không tưới nước mà đặt cốc giấy có thể thầm nước ra ngoài. Hàng ngày bổ sung nước và cốc để nước từ trong cốc thầm dần ra mùn cưa.

- Gạt lớp mùn cưa và nhấc thẳng cây lên. Quan sát hướng mọc của rễ cây non trong các hộp.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Thí nghiệm chứng minh tính hướng nước của thực vật

→ Kết luận: Từ hình thái rễ khác nhau của 2 cây ở 2 hộp, nhận thấy rễ cây có tính hướng nước. Tính hướng nước giúp rễ cây chủ động tìm kiếm được nguồn nước, cung cấp đủ nước cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.

2. Ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn

- Ứng dụng tính hướng sáng: Cây ưa sáng mạnh thì trồng ở nơi quang đãng, cây ưa tối thì trồng dưới tán những cây khác.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

- Ứng dụng tính hướng nước: Cây ưa nước thì trồng ở nơi ẩm ướt, gần bờ ao, đầm lầy. Cây không ưa nước thì trồng nơi đất khô ráo.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Cây ưa nước

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Cây chịu hạn

- Ứng dụng tính hướng tiếp xúc: Làm giàn khi trồng các cây thân leo như dưa chuột, mướp,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Làm giàn cho cây thân leo

- Ứng dụng tính hướng đất: cần vun gốc cho cây như khoai tây, lạc,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Vun gốc cho lạc

- Ứng dụng tính hướng hóa: một số cây cần bón phân sát mặt đất (cây lúa, cây dứa,…), một số cây cần đào hố sâu dưới đất (cây cam, cây bưởi,…).

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp bón phân cho cây ăn quả

B. Bài tập trắc nghiệm KHTN 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật

Câu 1. Trong quá trình học bài khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật, bạn Lan làm thí nghiệm như sau: Trồng hai cây con vào hai hộp chứa mùn cưa (A và B). Ở hộp A, tưới nước cho cây bình thường, còn hộp B không tưới nước mà đặt cốc giấy có thể thấm nước ra ngoài. Hằng ngày, bổ sung nước vào cốc để nước từ trong cốc thấm dần ra mùn cưa. Gạt lớp mùn cưa và nhấc thẳng cây lên. Quan sát hướng mọc của rễ cây non trong các hộp. Theo em hiện tượng gì đã xảy ra?

A. Rễ cây non của 2 cây tại hộp A và hộp B đều mọc giống nhau đều hướng xuống đáy hộp.

B. Rễ cây non của 2 cây tại hộp A và hộp B đều ngưng sinh trưởng.

C. Rễ cây non tại hộp A hướng xuống đáy hộp và hộp B hướng tới vị trí cốc nước.

D. Rễ cây non tại hộp A hướng xuống đáy hộp và hộp B bị ngưng sinh trưởng.

Đáp án đúng: C

Rễ cây có tính hướng nước (hướng về phía nguồn nước). Ở hộp A, nước được tưới đều từ trên xuống nên rễ cây ở hộp A sẽ hướng xuống đáy hộp. Ở hộp B, nước chỉ được ngấm từ một phía – phía có cốc nước nên rễ cây ở hộp B sẽ hướng về phía cốc nước.

Câu 2. Khi trồng một số loài cây như cây hoa thiên lý, cây dưa chuột,… người ta thường làm dàn cho cây. Đây là ứng dụng dựa trên đặc điểm hình thức cảm ứng nào của cây?

A. Tính hướng nước.

B. Tính hướng sáng.

C. Tính hướng đất.

D. Tính hướng tiếp xúc.

Đáp án đúng: D

Ứng dụng làm giàn cho những cây thân leo phát triển là ứng dụng dựa trên đặc điểm hình thức cảm ứng là hướng tiếp xúc của cây.

Câu 3. Tại sao lại cần vun gốc cho cây khoai tây?

A. Vì dựa trên cơ sở tính hướng đất và tránh ánh sáng của rễ.

B. Vì dựa trên cơ sở tính hướng đất và hướng ánh sáng của rễ.

C. Vì dựa trên cơ sở tránh đất và hướng ánh sáng của rễ.

D. Vì dựa trên cơ sở tránh đất và tránh ánh sáng của rễ.

Đáp án đúng: A

Vì dựa trên cơ sở tính hướng đất và tránh ánh sáng của rễ nên cần vun gốc cho cây khoai tây. Việc này giúp tia củ gặp ánh sáng sẽ phát triển thành cây con, giảm sản lượng củ của cây khoai tây.

Câu 4. Cảm ứng ở sinh vật là

A. khả năng cơ thể sinh vật phản ứng thích hợp với các kích thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.

B. khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận với các kích thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.

C. khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và biến đổi thích hợp với các kích thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.

D. khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.

Đáp án đúng: D

Cảm ứng ở sinh vật là khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển. 

Câu 5. Đối với những loài cây ưa ánh sáng mạnh cần trồng như thế nào?

A. Trồng ở những nơi quang đãng và mật độ mau.

B. Trồng ở những nơi quang đãng và mật độ thưa.

C. Trồng ở dưới những tán cây khác và mật độ mau.

D. Trồng ở dưới những tán cây khác và mật độ thưa.

Đáp án đúng: B

Đối với những loại cây ưa ánh sáng mạnh cần trồng ở những nơi quang đãng và mật độ thưa. Việc này đảm bảo cho cây trồng có đủ nguồn ánh sáng để sinh trưởng và phát triển.

Câu 6. Khi đi ra vườn, Lan thấy mỗi lần chạm tay vào cây trinh nữ, lá của cây lại cụp xuống. Hiện tượng này là

A. sự sinh trưởng của cây.

B. sự phát triển của cây.

C. sự cảm ứng của cây.

D. sự sinh sản của cây.

Đáp án đúng: C

Hiện tượng lá cây trinh nữ cụp lại khi có tay ta chạm vào là phản ứng của cây (lá cụp lại) trước tác nhân kích thích của môi trường (sự va chạm cơ học). Như vậy, đây chính là hiện tượng cảm ứng của cây. 

Câu 7. Một số hình thức cảm ứng ở thực vật bao gồm

A. hướng nước, hướng ánh sáng, hướng tiếp xúc, hướng hóa.

B. hướng nước, hướng nhiệt, hướng tiếp xúc và hướng hóa.

C. hướng nước, hướng nhiệt, hướng tiếp xúc và hướng dinh dưỡng.

D. hướng nước, hướng ánh sáng, hướng tiếp xúc và hướng dinh dưỡng.

Đáp án đúng: A

Một số hình thức cảm ứng ở thực vật bao gồm hướng nước, hướng ánh sáng, hướng tiếp xúc, hướng hóa.

Câu 8. Vào rừng nhiệt đới, chúng ta có thể gặp nhiều cây dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn và vươn lên cao. Đây là kết quả của

A. hướng sáng.

B. hướng tiếp xúc.

C. hướng hóa.

D. hướng nước.

Đáp án đúng: B

Vào rừng nhiệt đới, chúng ta có thể gặp nhiều cây dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn và vươn lên cao. Đây là kết quả của hướng tiếp xúc: cây dây leo coi cây gỗ lớn là giá thể để leo lên cao.

 Câu 9. Hiện tượng hướng ánh sáng của cây chủ yếu dựa trên sự điều khiển của chất kích thích sinh trưởng nào sau đây?

A. Auxin.

B. Cytokinin.

C. Giberilin.

D. Etylen.

Đáp án đúng: A

Hiện tượng hướng ánh sáng của cây chủ yếu dựa trên sự điều khiển của chất kích thích sinh trưởng là auxin. Khi cây được chiếu sáng từ một phía, chất kích thích sinh trưởng auxin trong cây sẽ được phân bố nhiều hơn ở phía khuất ánh sáng. Chất này sẽ kích thích tế bào phía đó sinh trưởng mạnh hơn gây ra sự uốn cong thân về phía có ánh sáng.

Câu 10. Cho ví dụ sau: Khi đặt chậu cây bên trong cửa sổ, sau một thời gian thấy ngọn cây vươn ra phía ngoài cửa sổ. Đây là ví dụ mô tả quá trình nào của thực vật?

A. Quang hợp.

B. Hô hấp.

C. Thoát hơi nước.

D. Cảm ứng.

Đáp án đúng: D

Khi đặt chậu cây bên trong cửa sổ, sau một thời gian thấy ngọn cây vươn ra phía ngoài cửa số. Đây là ví dụ mô tả quá trình cảm ứng của thực vật (tính hướng sáng của thực vật).

 Câu 11. Cho các nhận định sau:

1. Cảm ứng giúp sinh vật tồn tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong một thời gian nhất định.

2. Cảm ứng của thực vật thường diễn ra nhanh, biểu hiện bằng sự thay đổi hình thái hoặc sự vận động các cơ quan.

3. Cảm ứng của thực vật chỉ gồm 3 hình thức là hướng sáng, hướng nước, hướng tiếp xúc.

4. Cảm ứng ở động vật thường diễn ra với tốc độ nhanh hơn và dễ nhận thấy.

Số nhận định đúng là

A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Đáp án đúng: B

Nhận định đúng là 1 và 4.

Nhận định 2 sai vì cảm ứng của thực vật thường diễn ra chậm, biểu hiện bằng sự thay đổi hình thái hoặc sự vận động các cơ quan.

Nhận định 3 sai vì cảm ứng của thực vật không chỉ gồm 3 hình thức mà có nhiều hình thức khác nữa như hướng hóa, hướng đất, hướng trọng lực,…

Câu 12. Do tính hướng hóa của thực vật mà một số loài cây cần bón phân sát mặt đất. Một số cây cần bón phân sát mặt đất gồm

A. cây lúa, cây cam, cây chanh.

B. cây lúa, cây ngô, cây dừa.

C. cây lúa, cây ngô, cây chanh.

D. cây lúa, cây dừa, cây cam.

Đáp án đúng: B

Do tính hướng hóa của thực vật mà một số loài cây cần bón phân sát mặt đất. Đó là cây lúa, cây ngô, cây dừa. Đây là những loài cây có đặc điểm rễ chùm, “ăn” nông.

Câu 13. Trong quá trình học bài khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật, bạn Lan làm thí nghiệm như sau: Chuẩn bị hai hộp A, B bằng bìa các tông đủ lớn để có thể đặt vào đó cốc trồng cây đậu. Ở hộp A, một bên thành hộp có một cửa sổ ngang tầm với ngọn cây đậu; ở hộp B có một cửa sổ ở thành hộp phía trên. Dùng hai cốc đựng đất, trồng một hạt đậu nảy mầm vào mỗi cốc và tưới đủ ẩm hằng ngày. Sau một tuần, khi các cây đậu đã đủ lớn, đặt một cốc vào hộp A và một cốc vào hộp B. Sau đó, đóng nắp hộp và đặt cả hai hộp ngoài ánh sáng. Sau hai ngày, Lan quan sát thấy tại hộp A ngọn cây vươn lên vị trí cửa sổ tầm ngang. Tại hộp B ngọn cây hướng lên thành hộp phía trên. Thí nghiệm này mô tả hình thức cảm ứng nào ở thực vật?

A. Hướng nước.

B. Hướng sáng.

C. Hướng tiếp xúc.

D. Hướng đất.

Đáp án đúng: B

Hai cây ở hộp A và hộp B đều nhận được các điều kiện chăm sóc như nhau chỉ khác nhau về điều kiện chiếu sáng: ở hộp A, ánh sáng được chiếu từ một phía (phía có cửa sổ); ở hộp B, ánh sáng được chiếu đều từ trên xuống → Thí nghiệm này mô tả hình thức cảm ứng ở thực vật đối với tác nhân ánh sáng. Từ kết quả thí nghiệm này cho thấy ngọn cây có tính hướng sáng.

 Câu 14. Do tính hướng hóa của thực vật mà một số loài cây cần bón phân bằng cách đào hố ở sâu dưới đất. Một số cây cần bón phân bằng cách đào hố sâu dưới đất gồm

A. cây bưởi, cây cam, cây chanh.

B. cây bưởi, cây lúa, cây ngô.

C. cây lúa, cây ngô, cây dừa.

D. cây tre, cây bưởi, cây cam.

Đáp án đúng: A

Do tính hướng hóa của thực vật mà một số loài cây cần bón phân bằng cách đào hố ở sâu dưới đất. Đó là cây bưởi, cây cam, cây chanh. Đây là những cây có hệ rễ “ăn” sâu.

Câu 15. Cho ví dụ sau: Khi chạm tay vào cốc nước nóng thì tay ta rụt lại. Em hãy cho biết kích thích từ môi trường trong ví dụ trên là gì và phản ứng của cơ là gì để trả lời kích thích?

A. Khi đó kích thích từ môi trường là cốc nước và phản ứng trả lời là rụt tay lại.

B. Khi đó kích thích từ môi trường là nhiệt độ và phản ứng trả lời là rụt tay lại.

C. Khi đó kích thích từ môi trường là cốc nước và phản ứng trả lời là cảm giác nóng.

D. Khi đó kích thích từ môi trường là nhiệt độ và phản ứng trả lời là cảm giác nóng.

Đáp án đúng: B

Trong ví dụ khi chạm tay vào cốc nước nóng thì tay ta rụt lại thì kích thích từ môi trường là nhiệt độ và phản ứng trả lời là rụt tay lại. Phản ứng này giúp bảo vệ cơ thể trước tác nhân nhiệt độ cực đoan.

1 101 lượt xem