Câu hỏi:
41 lượt xemĐọc đoạn thơ sau:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ...
(Tế Hanh, Quê hương)
a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.
b. Xác định cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ.
c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Lời giải
Hướng dẫn giải:
a. - Gieo vần: vần liền (sông-hồng, giang-làng)
→ Nhận xét: Cách gieo vần và ngắt nhịp như vậy không chỉ tạo nhạc điệu cho lời thơ mà nó còn thể hiện rõ tình cảm của tác giả đối với quê hương một cách bình dị, chân thực.
b. Cảm xúc của tác giả được thể hiện qua bài thơ là tình yêu quê hương tha thiết thể hiện qua những hình ảnh miêu tả vẻ đẹp đặc trưng của quê hương. Đó là cánh buồm quê hương, biển quê hương mang theo sự gần gũi, thân thương và đầy trân trọng. Đó là thứ tình cảm thiêng liêng, cao cả, là tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc.
c.
– Biện pháp tu từ: so sánh (chiếc thuyền-con tuấn mã, cánh buồm-mảnh hồn làng)
Tác giả đã hình tượng hóa các sự vật vô tri nơi quê hương mình, biến nó trở nên có hồn, tràn đầy sức sống. Đó là những chiếc thuyền cưỡi gió trên biển, là những cánh buồm mang đậm dấu ấn của quê hương, con người nơi đây. Tất cả đều làm nổi bật lên tình yêu quê hương sâu sắc qua việc lưu giữ những kí ức về những sự vật bình dị đời thường của tác giả.
Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B:
A
(Văn bản) |
B
(Thể loại) |
1. Đợi mẹ (Vũ Quần Phương) |
a. Truyện khoa học viễn tưởng |
2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất. |
b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống |
3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy) |
c. Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) |
d. Tục ngữ |
5. Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ) |
đ. Thơ trữ tình |
Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể:
STT |
Thể loại |
Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu |
1 |
Thơ trữ tình |
|
2 |
Tục ngữ |
|
3 |
Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
|
4 |
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
|
5 |
Truyện khoa học viễn tưởng |
|
a. Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì II theo đúng các thể loại:
Bài học |
Thể loại |
Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II) |
6 |
Văn bản nghị luận |
|
7 |
Văn bản thuộc thể loại khác |
|
8 |
Văn bản thông tin |
|
9 |
Truyện (bao gồm truyện khoa học viễn tưởng |
|
10 |
Thơ trữ tình |
|
b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy:
Bài học |
Văn bản mở rộng (Học kì II) |
Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng |
6 |
|
|
7 |
|
|
8 |
|
|
9 |
|
|
10 |
|
Sử dụng bảng dưới đây (kẻ vào vở) để tóm tắt nội dung bài viết trong mục Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản của bài 6:
Phương diện tóm tắt |
Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ |
Vấn đề cần bàn luận |
|
Ý kiến của người viết |
|
Lí lẽ |
|
Bằng chứng |
|
Nội dung lật ngược vấn đề, ý kiến bổ sung |
|
Theo em, để có một bài trình bày hấp dẫn, người nói cần lưu ý những điều gì?