30 câu Trắc nghiệm KHTN 8 (Cánh diều 2024) Bài 28: Hệ vận động ở người có đáp án
Bộ 30 câu hỏi trắc nghiệm Bài 28: Hệ vận động ở người môn KHTN 8 đầy đủ các mức độ sách Khoa học tự nhiên 8 (có đáp án) Cánh diều giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm KHTN 8 Bài 28.
Nội dung bài viết
Trắc nghiệm KHTN 8 Bài 28: Hệ vận động ở người
Phần 1: 15 câu Trắc nghiệm KHTN 8 Bài 28: Hệ vận động ở người
Đang cập nhật ...
Phần 2: Lý thuyết KHTN 8 Bài 28: Hệ vận động ở người
I. SỰ PHÙ HỢP GIỮA CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ VẬN ĐỘNG
Hệ vận động ở người
1. Cấu tạo của xương phù hợp với chức năng
Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương được thể hiện ở thành phần hóa học, hình dạng và cấu trúc:
- Về thành phần hoá học: Thành phần hóa học của xương người gồm: nước, chất hữu cơ và chất vô cơ. Chất hữu cơ gồm protein (chủ yếu là collagen), lipid và saccharide, đảm bảo cho xương có tính đàn hồi. Chất vô cơ chủ yếu là muối calcium, muối phosphate đảm bảo cho xương có tính rắn chắc.
- Về hình dạng: Ở mỗi vị trí, hình dạng của xương phù hợp với chức năng mà xương đó đảm nhiệm. Ví dụ: Hộp sọ gồm các xương dẹt phù hợp với chức năng bảo vệ. Cổ tay, cổ chân gồm các xương ngắn phù hợp với các cử động linh hoạt,…
Xương sọ và xương cổ tay
- Về cấu trúc: Đặc điểm cấu trúc của xương phù hợp với chức năng. Ví dụ: Tính vững chắc của xương đùi được thể hiện: ở đầu xương có mô xương xốp gồm các tế bào xương tạo thành các nan xương sắp xếp theo hình vòng cung có tác dụng phân tán lực tác động; phần thân xương có mô xương cứng gồm các tế bào xương sắp xếp đồng tâm làm tăng khả năng chịu lực của xương.
Cấu trúc của xương đùi
2. Cấu tạo của khớp phù hợp với chức năng
- Khái niệm: Khớp là nơi tiếp giáp giữa các đầu xương.
- Phân loại: Có 3 loại khớp cơ bản: khớp động (khớp khuỷu tay, khớp đầu gối,…), khớp bán động (khớp cột sống, khớp bả vai,…), khớp bất động (khớp hộp sọ).
- Mỗi loại khớp cho phép các xương hoạt động ở các mức độ khác nhau phù hợp với chức năng.
+ Các xương ở hộp sọ liên kết với nhau bằng khớp bất động phù hợp với chức năng bảo vệ não, cơ quan thị giác, thính giác,…
Khớp ở hộp sọ
+ Các xương đốt sống liên kết với nhau bằng khớp bán động nên cột sống có thể cử động ở mức độ nhất định và bảo vệ tủy sống.
Khớp giữa các đốt sống
+ Các xương ở đầu gối liên kết với nhau bằng khớp động nên cử động một cách dễ dàng.
Khớp gối
3. Cấu tạo của cơ vân phù hợp với chức năng
- Trong cơ bắp, các tơ cơ nằm song song theo chiều dọc của sợi cơ. Tơ cơ có khả năng thay đổi chiều dài dẫn đến sự co, dãn của cơ bắp.
- Lực của cơ sinh ra phụ thuộc vào sự thay đổi chiều dài và đường kính của bắp cơ. Mỗi tác động vận động có sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ.
Cấu tạo của một bắp cơ ở người
II. SỰ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ – XƯƠNG – KHỚP
- Nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh, cơ co dãn, phối hợp cùng sự hoạt động của các khớp làm xương chuyển động.
- Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ hình thành nên cấu trúc có dạng đòn bẩy. Trong đó, khớp hình thành nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo làm xương di chuyển tạo sự vận động của cơ thể.
Sự phối hợp hoạt động của cơ, xương, khớp
III. BẢO VỆ HỆ VẬN ĐỘNG
1. Vai trò của thể dục, thể thao với sức khỏe và hệ vận động
- Vai trò của thể dục, thể thao với sức khỏe và hệ vận động:
+ Tăng lưu lượng máu và O2 tới não nên hệ thần kinh linh hoạt hơn.
+ Tăng thể tích O2 khuếch tán vào máu và tăng tốc độ vận động của các cơ quan hô hấp.
+ Tim đập nhanh hơn và máu chảy nhanh hơn nên cơ tim và thành mạch khỏe hơn.
+ Màng hoạt dịch tiết chất nhờn đầy đủ, dây chằng vững chắc, dẻo dai hơn nên khớp khỏe hơn.
+ Duy trì cân nặng hợp lí nhờ tăng phân giải lipid.
+ Kích thích các tế bào tạo xương, sụn ở đầu xương nên tăng khối lượng và kích thước xương.
+ Kích thích các tế bào cơ tăng hấp thu glucose và sử dụng O2, tăng lưu lượng máu đến cơ nên tăng sức bền của cơ và tăng khối lượng cơ.
→ Tập thể dục, thể thao vừa sức, đều đặn giúp nâng cao sức khoẻ nói chung và sức khoẻ của hệ vận động nói riêng.
Một số phương pháp rèn luyện thể dục, thể thao
- Khi tập thể dục, thể thao cần lưu ý: mức độ và thời gian luyện tập tăng dần, đảm bảo sự thích ứng của cơ thể; cần khởi động kĩ và đúng cách trước khi luyện tập để phòng tránh chấn thương; trang phục phù hợp; bổ sung nước hợp lí khi luyện tập.
Khởi động đúng cách, sử dụng trang phục phù hợp và bổ sung nước khi luyện tập
2. Bệnh, tật liên quan đến hệ vận động và cách phòng tránh
- Một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động:
+ Loãng xương: Do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, tuổi cao, thay đổi hormone,… nên mật độ chất khoáng trong xương thưa dần, dẫn đến bệnh loãng xương khiến cho xương giòn, dễ gãy.
Xương của người bình thường và của người mắc bệnh loãng xương
+ Bong gân, trật khớp, gãy xương do bị chấn thương khi chơi thể thao, tai nạn trong sinh hoạt, bê vác vật nặng quá sức, vận động sai tư thế.
Bong gân |
Trật khớp |
+ Viêm cơ do nhiễm khuẩn khi bị tổn thương trên da; dụng cụ tiêm truyền, châm cứu, phẫu thuật không đảm bảo vô trùng.
Viêm cơ
+ Viêm khớp do nhiễm khuẩn tại khớp, rối loạn chuyển hóa, thừa cân, béo phì,…
Viêm khớp
+ Còi xương, mềm xương do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, rối loạn chuyển hóa vitamin D.
Trẻ em mắc bệnh còi xương
+ Tật liên quan đến hệ vận động như cong vẹo cột sống do bệnh về thần kinh; bất thường bẩm sinh của đốt sống; tư thế ngồi, đi, đứng, nằm không đúng và cường độ lao động không phù hợp với lứa tuổi,…
Tật cong vẹo cột sống
- Biện pháp đề phòng các bệnh, tật về hệ vận động:
+ Duy trì chế độ ăn đủ chất và cân đối, bổ sung vitamin và các chất khoáng thiết yếu.
+ Vận động đúng cách; tắm nắng.
+ Đi, đứng, nằm, ngồi đúng tư thế.
+ Điều chỉnh cân nặng phù hợp.
+ Tránh những thói quen ảnh hưởng không tốt đến hệ vận động (mang vật nặng ở một bên cơ thể,…).
Có chế độ ăn uống hợp lí |
Vận động đúng cách |
Ngồi đúng tư thế |
Tránh mang vác vật nặng một bên |
Một số biện pháp để phòng các bệnh, tật về hệ vận động
IV. THỰC HÀNH SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI BỊ GÃY XƯƠNG
1. Cơ sở lí thuyết
- Gãy xương gây sưng, đau nhức, khó hoặc không cử động được. Khi xương bị gãy nếu được nắn thẳng trục và cố định tốt sẽ tự liền lại được do tế bào xương liên tục sản sinh ra các tế bào xương mới.
2. Các bước tiến hành
- Chuẩn bị: nẹp có chiều dài phù hợp (thước, thanh gỗ, thanh tre,…), bông, băng, dây buộc, vải hoặc quần áo sạch.
- Tiến hành:
Bước 1: Đặt nẹp cố định xương gãy
+ Đặt hai nẹp dọc theo xương bị gãy.
+ Lót băng, gạc, vải hoặc quần áo sạch ở đầu nẹp và chỗ sát xương.
+ Buộc cố định phía trên và phía dưới vị trí gãy.
+ Dùng băng hoặc dây vải sạch cuốn các vòng tròn quanh nẹp.
Vị trí và cách đặt nẹp khi gãy xương cẳng tay |
Vị trí và cách đặt nẹp khi gãy xương cẳng chân |
Bước 2: Cố định xương
+ Cố định xương tùy theo tư thế gãy xương. Ví dụ: Gãy xương cẳng tay thì cố định bằng cách treo tay trước ngực ở tư thế cẳng tay tương đối vuông góc với cánh tay.
+ Đưa ngay người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất.
Cách cố định xương cẳng tay
Lưu ý:
+ Cần cho người bị thương bất động khớp theo nguyên tắc: bất động trên một khớp và dưới một khớp của đoạn xương bị gãy.
+ Buộc cố định không quá lỏng cũng không quá chặt.
+ Với gãy xương hở cần vô trùng và cầm máu đúng cách trước khi cố định xương.
3. Đánh giá kết quả và câu hỏi
- Nêu ý nghĩa mỗi việc làm ở các bước tiến hành khi sơ cứu và băng bó cho người bị gãy xương.
- Nhận xét sản phẩm băng bó của em và các bạn.
- Khi bị gãy xương, làm thế nào để thúc đẩy nhanh quá trình liền xương?