30 câu Trắc nghiệm KHTN 8 (Cánh diều 2024) Bài 33: Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người có đáp án
Bộ 30 câu hỏi trắc nghiệm Bài 33: Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người môn KHTN 8 đầy đủ các mức độ sách Khoa học tự nhiên 8 (có đáp án) Cánh diều giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm KHTN 8 Bài 33.
Nội dung bài viết
Trắc nghiệm KHTN 8 Bài 33: Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người
Phần 1: 15 câu Trắc nghiệm KHTN 8 Bài 33: Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người
Đang cập nhật ...
Phần 2: Lý thuyết KHTN 8 Bài 33: Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người
I. MÔI TRƯỜNG TRONG CƠ THỂ
1. Khái niệm môi trường trong cơ thể
- Môi trường trong cơ thể bao gồm máu, dịch mô (dịch giữa các tế bào) và dịch bạch huyết.
Môi trường trong cơ thể
- Cân bằng môi trường trong cơ thể là hiện tượng những điều kiện vật lí, hóa học của môi trường như nhiệt độ, huyết áp, pH, thành phần chất tan,… được duy trì ổn định.
2. Vai trò của sự duy trì ổn định môi trường trong cơ thể
- Sự duy trì ổn định môi trường trong cơ thể sẽ đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường, từ đó, đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể.
- Khi môi trường trong bị mất cân bằng sẽ gây nên sự rối loạn trong hoạt động của các tế bào và các cơ quan, gây nên bệnh, thậm chí gây ra tử vong.
+ Ví dụ: Nếu hàm lượng glucose trong máu thường xuyên ở mức cao sẽ gây bệnh đái tháo đường; nếu hàm lượng uric acid trong máu thường xuyên ở mức cao sẽ gây bệnh gout.
Bảng đo chỉ số glucose hỗ trợ chẩn đoán bệnh tiểu đường
Bảng chỉ số uric acid
II. HỆ BÀI TIẾT
1. Chức năng của hệ bài tiết
- Chức năng của hệ bài tiết: Hệ bài tiết có chức năng lọc và thải các chất dư thừa, chất độc hại sinh ra do quá trình trao đổi chất của cơ thể, từ đó góp phần đảm bảo ổn định môi trường trong cơ thể.
- Các cơ quan bài tiết chủ yếu là: da, gan, phổi, thận.
Da |
Thận |
Gan |
Phổi |
Các cơ quan bài tiết chủ yếu
Cơ quan |
Sản phẩm bài tiết |
Da |
Mồ hôi (nước, urea, muối,…) |
Gan |
Sản phẩm khử các chất độc và bilirubin (sản phẩm phân giải của hồng cầu) |
Phổi |
Khí carbon dioxide, hơi nước |
Thận |
Nước tiểu (nước, urea, chất thừa, chất thải,…) |
2. Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu
- Cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu:
+ Hệ bài tiết nước tiểu ở người gồm hai quả thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.
+ Thận gồm miền vỏ, miền tuỷ và bể thận. Đơn vị chức năng của thận là nephron, một nephron gồm cầu thận, ống lượn gần, quai Henle, ống lượng xa và ống góp.
Cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu
- Quá trình hình thành nước tiểu diễn ra ở các nephron. Nước tiểu tạo thành đổ vào bể thận, qua ống dẫn nước tiểu đổ vào bóng đái và thải ra ngoài qua ống đái.
3. Một số bệnh liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu
- Nguyên nhân dẫn đến bệnh về hệ bài tiết nước tiểu:
+ Nhiều mầm bệnh (virus, vi khuẩn, nấm) gây viêm thận, viêm đường tiết niệu.
+ Uống ít nước, tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể gây lắng đọng, kết tủa muối calcium trong thận và đường tiết niệu, gây sỏi thận, sỏi đường tiết niệu.
Vi khuẩn xâm nhập có thể gây viêm thận, viêm đường tiết niệu |
Uống ít nước là một trong số nguyên nhân gây bệnh sỏi thận |
+ Biến chứng của bệnh đái tháo đường, cao huyết áp, tổn thương thận do một số loại thuốc, chất độc hoặc viêm thận có thể dẫn đến suy thận.
Một số nguyên nhân dẫn đến suy thận mạn tính
- Biện pháp phòng bệnh về hệ bài tiết:
+ Thực hiện chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh: Uống đủ nước, hạn chế thức ăn chế biến sẵn chứa nhiều muối, hạn chế uống nước giải khát có gas, vận động thể lực phù hợp, không tự ý uống thuốc, không nhịn tiểu,…
Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí
Uống đủ nước |
Vận động thể lực phù hợp |
Không tự ý uống thuốc |
+ Ngoài ra, cần đảm bảo môi trường sống sạch sẽ, tránh tiếp xúc với các mầm bệnh.
Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ
4. Một số thành tựu trong chữa bệnh liên quan đến thận
- Khi cả hai thận không đáp ứng được chức năng lọc máu (suy thận giai đoạn cuối), bệnh nhân vẫn có thể sống được nhờ phương pháp chạy thận nhân tạo hay ghép thận.
- Chạy thận nhân tạo:
+ Là phương pháp sử dụng máy chạy thận để lọc máu giúp thải chất độc, chất thải ra khỏi cơ thể khi chức năng của thận bị suy giảm không thể thực hiện được nhiệm vụ này.
+ Cơ chế: Trong quá trình chạy thận nhân tạo, máy bơm sẽ từ từ rút máu từ bệnh nhân ra ngoài, máu chảy qua máy lọc máu. Tại máy lọc máu, máu được loại bỏ chất thải, chất độc rồi đưa trở lại cơ thể.
+ Vai trò: Chạy thận nhân tạo là giải pháp tình thế cho những bệnh nhân không đáp ứng được chi phí ghép thận hoặc chưa tìm được nguồn cho thận thích hợp.
Chạy thận nhân tạo
- Ghép thận:
+ Là phương pháp ghép thêm một quả thận khỏe mạnh cho người bị suy thận giai đoạn cuối, thận của người cho phải phù hợp với người nhận.
+ Vai trò: Là một phương pháp điều trị tốt cho người bị suy thận mạn tính, giúp người bệnh có được một cuộc sống bình thường. Một người có thể ghép thận nhiều lần nếu thận ghép bị hỏng hoặc bị đào thải. Tuổi thọ của quả thận ghép có thể kéo dài được 30 – 40 năm nếu chăm sóc đúng cách, nếu không thì quả thận ghép chỉ tồn tại được vài năm, thậm chí ít hơn.
Ghép thận