Sử dụng bảng dưới đây (kẻ vào vở) để tóm tắt nội dung bài viết trong mục Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản của bài 6:
Phương diện tóm tắt |
Bài viết Ý nghĩa của sự tha thứ |
Vấn đề cần bàn luận |
|
Ý kiến của người viết |
|
Lí lẽ |
|
Bằng chứng |
|
Nội dung lật ngược vấn đề, ý kiến bổ sung |
|
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau:
(1) Tôi giụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chởm dựng đầu răng nhọn đã ửng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên tiếp hồ điệp.
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
a. Hãy xác định các phép liên kết trong đoạn trích trên.
b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:
(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.
(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa từ đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.
c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng gì?
d. Xác định nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”.
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
So sánh các trường hợp dưới đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:
a. (1) Bài văn này dở quá!
(2) Bài văn này không được hay lắm!
b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.
(2) Anh ấy chạy nhanh như tên bay. Chạy một trăm mét mà chỉ mất mười giây.
Xác định và nêu chức năng của các số từ có trong câu b.
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặt luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin như thế nào?
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Đọc đoạn thơ sau:
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió ...
(Tế Hanh, Quê hương)
a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.
b. Xác định cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ.
c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
a. Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì II theo đúng các thể loại:
Bài học |
Thể loại |
Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II) |
6 |
Văn bản nghị luận |
|
7 |
Văn bản thuộc thể loại khác |
|
8 |
Văn bản thông tin |
|
9 |
Truyện (bao gồm truyện khoa học viễn tưởng |
|
10 |
Thơ trữ tình |
|
b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy:
Bài học |
Văn bản mở rộng (Học kì II) |
Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng |
6 |
|
|
7 |
|
|
8 |
|
|
9 |
|
|
10 |
|
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể:
STT |
Thể loại |
Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu |
1 |
Thơ trữ tình |
|
2 |
Tục ngữ |
|
3 |
Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
|
4 |
Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống |
|
5 |
Truyện khoa học viễn tưởng |
|
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B:
A
(Văn bản) |
B
(Thể loại) |
1. Đợi mẹ (Vũ Quần Phương) |
a. Truyện khoa học viễn tưởng |
2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất. |
b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống |
3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy) |
c. Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động |
4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) |
d. Tục ngữ |
5. Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ) |
đ. Thơ trữ tình |
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Ba tác phẩm Đợi mẹ, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi, Mẹ và đoạn trích Lời trái tim đều nói về những cung bậc cảm xúc khác nhau, những “tiếng nói” của “trái tim”. Những điều em đọc được từ các văn bản này gợi cho em những suy nghĩ gì về cách lắng nghe trái tim mình? Theo em, vì sao chúng ta cần lắng nghe trái tim mình?
Soạn bài Ôn tập trang 112 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Đọc đoạn thơ sau:
Đâu chỉ lên trăng, thơ ta còn bay khắp
Theo những con tàu cập bến các vì sao
Như lòng ta chẳng bao giờ nguôi khát vọng
Biết bay bay rồi, ta lại muốn bay cao
(Xuân Quỳnh, Khát vọng)
a. Dựa vào ngữ cảnh, em hãy giải thích nghĩa của các từ “bay” trong đoạn thơ trên
b. Nghĩa của các từ “bay” có liên quan với nhau không
Soạn bài Ôn tập trang 112 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Em đã học ba bài thơ Đợi mẹ, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi, Mẹ. Hãy so sánh các văn bản và rút ra nhận xét chung bằng cách điền vào bảng sau:
Văn bản
Nét độc đáo |
Đợi mẹ |
Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi |
Mẹ |
Từ ngữ |
|
|
|
Hình ảnh |
|
|
|
Vần, nhịp |
|
|
|
Biện pháp tu từ |
|
|
|
Nhận xét chung |
|
Soạn bài Ôn tập trang 112 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
a. Cha ông ta đã mở mang vùng đất hoang này để trồng trọt, sinh sống từ rất lâu đời. Công lao khai khẩn ấy con cháu cần đời đời ghi nhớ.
b. Một mình chị ấy quán xuyến mọi việc trong gia đình từ dọn dẹp, nấu ăn đến đưa đón, dạy dỗ con cái.
c. Người vị tha luôn vì người khác, biết nghĩ cho người khác. Đây là một đức tính tốt. Trái với người vị tha là người vị kỉ.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 104 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Đọc đoạn trích sau:
Quả tim cậu không phải lúc nào cũng ngoan ngoãn: trước kia nó quen được đi hoài, đi mãi, bây giờ nó chỉ muốn mau đến đích. Có lúc trái tim cậu kể lể hàng giờ liền về nối nhỡ nhung của nó; lúc khác nó lại xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến nỗi làm cậu phải khóc thầm. Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi cậu mơ màng lặng nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ câm nín, kể cả khi cậu và nhà luyện kim đan không nói với nhau một lời nào.
(Pao- lo Cau- ê- lo, Nhà giả kim)
a. Xác định nghĩa của từ “câm nín” trong đoạn văn trên.
b. Dựa vào đâu em nhận ra nghĩa ấy của từ?
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 104 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Đọc đoạn thơ sau:
Trái tim tôi trong một phút bỗng mềm đi.
Một nỗi gì lâng lâng như hạnh phúc.
Được âu yếm, được vuốt ve, đùm bọc,
(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)
a. Dựa vào ngữ cảnh, hãy xác định nghĩa của từ “mềm”.
b. Đặt một câu có từ “mềm” được dùng với nghĩa trên.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 104 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)
Đọc đoạn thơ sau:
Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa
Trời tối trên đầu hè. Nửa vầng trăng non.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
a. Xác định nghĩa của từ “non” trong đoạn thơ trên. Dựa vào đâu em xác định được nghĩa ấy của từ ?
b. Từ trường hợp trên, em hãy nêu cách xác định nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 104 Tập 2 lớp 7 (Chân trời sáng tạo)