Lý thuyết KHTN 8 ( Cánh diều 2024) Bài 13: Phân bón hóa học
Tóm tắt lý thuyết Bài 13: Phân bón hóa học sách Khoa học tự nhiên 8 Cánh diều ngắn gọn, chính xác sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt KHTN 8.
Nội dung bài viết
Video bài giảng KHTN 8 Bài 13: Phân bón hóa học - Cánh diều
Khoa học tự nhiên 8 Bài 13: Phân bón hóa học
A. Lý thuyết KHTN 8 Bài 13: Phân bón hóa học
I. Khái niệm về phân bón hoá học
Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng dùng để bón cho cây nhằm nâng cao năng suất của cây trồng.
Phân bón hoá học được chia thành ba loại:
- Phân bón đa lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: N, P, K.
- Phân bón trung lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: Ca, Mg, S.
- Phân bón vi lượng cung cấp một lượng nhỏ các nguyên tố dinh dưỡng: Si, B, Zn, Fe, Cu …
II. Một số loại phân bón đa lượng
1. Phân đạm
Phân đạm là những hợp chất cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nitrogen cho cây trồng.
Phân đạm kích thích quá trình sinh trưởng giúp cây trồng phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả và làm tăng tỉ lệ protein thực vật.
Có ba loại phân đạm phổ biến:
+ Urea – (NH)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; dùng để bón lót hoặc bón thúc; phù hợp với nhiều loại cây, nhiều loại đất.
+ Ammonium nitrate – NH4NO3 là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; thường dùng để bón thúc; phù hợp với nhiều loại đất.
+ Ammonium sulfate – (NH4)2SO4 là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, dùng để bón thúc. Ammonium sulfate làm tăng độ chua của đất vì vậy không phù hợp với đất chua, mặn.
|
|
Phân urea |
Phân ammonium sulfate |
2. Phân lân
Phân lân là những hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng phosphorus dưới dạng các muối phosphate.
Phân lân kích thích sự phát triển của rễ cây, quá trình đẻ nhánh và nảy chồi; thúc đẩy cây ra hoa, quả sớm, tăng khả năng chống chịu của cây.
Có hai loại phân lân phổ biến:
+ Phân lân nung chảy chứa các muối phosphate của calcium và magnesium. Phân lân nung chảy có tính kiềm, ít tan trong nước; dùng để bón lót; phù hợp cho đất chua, phèn, đất đồi núi dốc; thích hợp cho lúa, ngô và cây lâu năm.
+ Superphosphate – Ca(H2PO4)2 dễ tan trong nước, làm chua đất, dùng để bón lót hoặc bón thúc; thích hợp với cây ngắn ngày, với đất chua cần khử acid trước khi bón.
|
|
Phân lân nung chảy |
Phân superphosphate |
3. Phân kali
Phân kali là các hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng potassium ở dạng các muối.
Phân kali làm tăng hàm lượng tinh bột, protein, vitamin, đường, … trong quả, củ, thân; tăng khả năng chống chịu của cây trồng với hạn hán, rét hại, sâu bệnh.
Có hai loại phân kali phổ biến:
+ Potassium chloride – KCl: dễ tan trong nước; dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, lấy củ, lấy dầu; không thích hợp với đất nhiễm mặn.
+ Potassium sulfate – K2SO4: dễ tan trong nước; dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, củ, lấy dầu, rất thích hợp cho cây trồng không ưa nguyên tố chlorine nhưng cần nguyên tố sulfur, rất phù hợp với đất bazan và đất xám.
|
|
Phân potassium chloride |
Phân potassium sulfate |
4. Phân hỗn hợp
Phân hỗn hợp là loại phân chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, thường gặp nhất là phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K và được gọi là phân NPK.
Loại phân này được tạo ra khi trộn các loại phân đơn theo tỉ lệ N : P : K nhất định.
Độ dinh dưỡng của mỗi loại phân N, P, K được tính theo % khối lượng N, P2O5, K2O và được ghi trên bao bì chứa chúng.
Phân hỗn hợp đảm bảo cho cây trồng phát triển ở tất cả các giai đoạn của quá trình sinh trưởng.
III. Tác động của phân bón hoá học đến môi trường
- Việc sử dụng phân bón hoá học sẽ giúp tăng năng suất, chất lượng cây trồng và góp phần cải tạo đất. Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lí, phân bón hoá học có thể gây nên một số ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
- Phân bón hoá học dư thừa có thể theo nguồn nước ngầm ngấm sâu vào đất dẫn đến ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm. Phân bón bị rửa trôi cũng làm ô nhiễm nguồn nước mặt.
IV. Một số biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm của phân bón hoá học
- Trước khi sử dụng, cần phải biết được nguồn gốc, chất lượng của loại phân bón; đọc kĩ hướng dẫn trên bao bì để nắm rõ loại phân, liều lượng, cách thức và hiệu quả sử dụng.
- Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Bón đúng loại phân: Cần căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng, từng loại đất để chọn loại phân phù hợp. Chẳng hạn, đất chua cần hạn chế bón phân có tính acid, đất kiềm cần hạn chế bón phân có tính kiềm.
+ Bón đúng lúc: Cần chia ra nhiều lần bón và đúng thời điểm cây đang có nhu cầu được cung cấp chất dinh dưỡng.
+ Bón đúng liều lượng: Cần bón đúng liều lượng, không bón thiếu, không bón thừa; thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của cây trồng, đất đai, biến đổi thời tiết để có thể điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp.
+ Bón đúng cách: Cần lựa chọn đúng cách bón cho từng loại cây trồng, từng vụ sản xuất, từng loại phân và từng loại đất, để hạn chế phân bị rửa trôi, phân huỷ hoặc làm cây bị tổn thương.
Chẳng hạn, với phân bón lót thì cần tưới đủ nước, vùi phân xuống đất ở vị trí và độ sâu thích hợp.
B. Bài tập trắc nghiệm KHTN 8 Bài 13: Phân bón hóa học
Câu 1: Trong các hợp chất sau hợp chất có trong tự nhiên dùng làm phân bón hoá học là
A.CaCO3.
B.Ca3(PO4)2.
C.Ca(OH)2.
D.CaCl2.
Đáp án đúng là: B
Hợp chất Ca3(PO4)2 có trong tự nhiên được sử dụng làm phân lân cung cấp nguyên tố P cho cây trồng.
Câu 2: Để đánh giá chất lượng phân đạm, người ta dựa vào chỉ số nào sau đây?
A.% khối lượng NO có trong phân.
B.% khối lượng HNO3 có trong phân.
C.% khối lượng N có trong phân.
D.% khối lượng NH3 có trong phân.
Đáp án đúng là: C
Để đánh giá chất lượng phân đạm, người ta dựa vào chỉ số % khối lượng N có trong phân.
Câu 3: Loại phân đạm nào sau đây có độ dinh dưỡng cao nhất ?
A. (NH4)2SO4.
B. CO(NH2)2.
C. NH4NO3.
D. NH4Cl.
Đáp án đúng là: B
Phân đạm có độ dinh dưỡng cao nhất khi hàm lượng % nguyên tố N là lớn nhất.
(x là số nguyên tử N trong hợp chất).
(NH4 )2SO4 chứa (14.2: 132).100% = 21,2%N.
Tương tự:
NH4NO3 chứa 35%N; NH4Cl chứa 26,1%N; (NH2)2CO chứa 46,67%N
Vậy phân đạm có độ dinh dưỡng cao nhất là (NH2)2CO.
Câu 4: Một người làm vườn dùng (NH4)2SO4 để bón rau.Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng có trong phân bón này là
A. N. B. P.
C. K. D. S.
Đáp án đúng là: A
Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng có trong phân bón (NH4)2SO4 là nguyên tố N.
Câu 5: Để khử chua cho đất người ta thường sử dụng chất nào sau đây?
A.Muối ăn.
B.Thạch cao.
C.Phèn chua.
D.Vôi sống.
Đáp án đúng là: D
Để khử chua cho đất người ta thường sử dụngvôi sống vì vôi sống có tính kiềm có thể trung hòa được độ chua của đất.
Câu 6: Một người làm vườn dùng 500g (NH4)2SO4 để bón rau. Thành phần phần trăm của nguyên tố dinh dưỡng đa lượng trong phân bón là
A. 21,2%. B. 46%.
C. 35%. D. 26,1%.
Đáp án đúng là: A
Nguyên tố đa lượng trong phân bón này là N.
Câu 7: Các loại phân bón hóa học đều là những hóa chất có chứa:
A. các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
B. nguyên tố nitrogen và một số nguyên tố khác.
C. nguyên tố phosphorus và một số nguyên tố khác.
D. nguyên tố potassium và một số nguyên tố khác.
Đáp án đúng là: A
Các loại phân bón hóa học đều là những hóa chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
Câu 8: Hầu hết phân đạmammonium: NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4 không thích hợp cho loại đất chua là do
A. muối ammonium bị thủy phân tạo môi trường base.
B. muối ammonium bị thủy phân tạo môi trường acid.
C. muối ammonium bị thủy phân tạo môi trường trung tính.
D. muối ammonium không bị thủy phân.
Đáp án đúng là: B
Hầu hết phân đạm ammonium: NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4 không thích hợp cho loại đất chua là do muối ammonium bị thủy phân tạo môi trường acid.
Câu 9: Hàm lượng KCl có trong một loại phân kali có độ dinh dưỡng 50% là
A. 79,26%.
B. 95,51%.
C. 31,54%.
D. 26,17%.
Đáp án đúng là: B
Độ dinh dưỡng 50%
2KCl → K2O
Tỉ lệ: 149 gam→94 gam
x ← 50%
Câu 10: Một người làm vườn dùng 500g (NH4)2SO4 để bón rau. Khối lượng của nguyên tố dinh dưỡng bón cho ruộng rau là
A. 70g.
B. 106g.
C. 53,2g.
D. 39,7g.
Đáp án đúng là: B
(NH4 )2SO4 chứa 21,2%N nên khối lượng nguyên tố N là 21,2% × 500 = 106g.
Câu 11: Trong các loại phân bón hoá học sau loại nào là phân đạm?
A. KCl.
B. Ca3(PO4)2.
C. K2SO4.
D. (NH2)2CO.
Đáp án đúng là: D
Phân đạm là phân bón cung cấp nguyên tố N cho cây trồng.
Câu 12: Khi bón cùng một khối lượng NH4Cl và NH4NO3, lượng N do NH4NO3 cung cấp cho cây trồng so với NH4Cl là
A. nhiều hơn.
B. ít hơn.
C. bằng nhau.
D. chưa xác định được.
Đáp án đúng là: A
Với x là số nguyên tử N có trong hợp chất.
NH4NO3 chứa 35%N còn NH4Cl chứa 26,1%N nên khi bón cùng một khối lượng NH4Cl và NH4NO3, lượng N do NH4NO3 cung cấp cho cây trồng so với NH4Cl là nhiều hơn.
Câu 13: Phân bón trung lượng cung cấp những nguyên tố dinh dưỡng:
A. N, P, K.
B. Ca, Mg, S.
C. Si, B, Zn, Fe, Cu,...
D. Ca, P, Cu.
Đáp án đúng là: B
Phân bón trung lượng cung cấp những nguyên tố dinh dưỡng Ca,Mg,S cho cây
Câu 14: Để phân biệt 2 loại phân bón hoá học là: NH4NO3 và NH4Cl. Ta dùng dung dịch nào sau đây?
A. NaOH.
B. Ba(OH)2.
C. AgNO3.
D. BaCl2.
Đáp án đúng là: C
Sử dụng AgNO3, khi đó NH4Cl phản ứng với AgNO3 tạo kết tủa trắng còn NH4NO3 thì không phản ứng với AgNO3.
NH4 Cl + AgNO3 → NH4 NO3 + AgCl. (AgCl kết tủa trắng)
Câu 15: Phân bón hóa học có thể được chia thành các loại nào sau đây?
A. đa lượng, đơn lượng, vi lượng.
B. đa lượng, đơn lượng, trung lượng.
C. đa lượng, trung lượng, vị lượng
D. trung lượng, vi lượng, đơn lượng.
Đáp án đúng là: C
Phân bón hóa học được chia thành 3 loại: đa lượng, trung lượng, vi lượng.