Câu hỏi:
48 lượt xemHưởng ứng chương trình giúp đỡ các bạn học sinh vùng núi, ba lớp , , đã quyên góp được một số lượng quyển vở tỉ lệ với số học sinh của mỗi lớp. Biết rằng lớp có 32 học sinh, lớp có 35 học sinh, lớp có 36 học sinh và tổng số quyển vở lớp và quyên góp được nhiều hơn lớp là 62 quyển. Tính số quyển vở mỗi lớp quyên góp được.
Hướng dẫn giải:
Gọi , , (quyển vở) lần lượt là số quyển vở lớp , , quyên góp được.
Theo đề, ta có tổng số quyển vở lớp và quyên góp được nhiều hơn lớp là 62 quyển, suy ra .
Do số quyển vở mỗi lớp quyên góp được tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp đó nên:
.
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
.
Suy ra ; ; .
Vậy số quyển vở lớp , , quyên góp được lần lượt là 64 quyển vở; 70 quyển vở và 72 quyển vở.
Lời giải
Hướng dẫn giải:
Gọi \[a\], \(b\), \(c\) (quyển vở) lần lượt là số quyển vở lớp \(7A\), \(7B\), \(7C\) quyên góp được.
Theo đề, ta có tổng số quyển vở lớp \(7A\) và \(7B\) quyên góp được nhiều hơn lớp \(7C\) là 62 quyển, suy ra \(a + b - c = 62\).
Do số quyển vở mỗi lớp quyên góp được tỉ lệ thuận với số học sinh của lớp đó nên:
\(\frac{a}{{32}} = \frac{b}{{35}} = \frac{c}{{36}}\).
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\frac{a}{{32}} = \frac{b}{{35}} = \frac{c}{{36}} = \frac{{a + b - c}}{{32 + 35 - 36}} = \frac{{62}}{{31}} = 2\).
Suy ra \(a = 32.2 = 64\); \(b = 35.2 = 70\); \(c = 36.2 = 72\).
Vậy số quyển vở lớp \(7A\), \(7B\), \(7C\) quyên góp được lần lượt là 64 quyển vở; 70 quyển vở và 72 quyển vở.
Cho hình vẽ bên. Khoảng cách từ điểm đến đường thẳng là độ dài đoạn thẳng