Soạn bài Đồng dao mùa xuân - Nguyễn Khoa Điềm lớp 7 (Kết nối tri thức)

Sinx.edu.vn xin giới thiệu soạn bài Đồng dao mùa xuân - Nguyễn Khoa Điềm lớp 7 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng trả lời các câu hỏi trong bài từ đó dễ dàng soạn văn 7. Mời các bạn đón xem:

1 105 lượt xem


Soạn bài Đồng dao mùa xuân - Nguyễn Khoa Điềm

Bài giảng Soạn văn lớp 7 Tập 1 Đồng dao mùa xuân - Nguyễn Khoa Điềm

*Trước khi đọc:

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Khi nghe nói đến cụm từ thơ bốn chữ, ý nghĩ đầu tiên xuất hiện trong tâm trí em là gì? Em biết những bài thơ bốn chữ nào? Hãy chia sẻ cảm xúc của em về một bài thơ bốn chữ?

Lời giải:

- Khi nghe nói đến cụm từ thơ bốn chữ, ý nghĩ đầu tiên xuất hiện trong tâm trí em là bài thơ đó sẽ chỉ gồm những câu thơ có bốn chữ (tiếng), ngắn gọn, xúc tích xuyên suốt từ đầu đến cuối bài thơ.

- Những bài thơ bốn chữ mà em biết là: Sắc màu em yêu (Lớp 5), Đôi que đan (lớp 4).

- Em ấn tượng nhất là bài thơ “Sắc màu em yêu” vì bài thơ đã khắc họa ra trước mắt em những cảnh đẹp của quê hương, đất nước, con người. Từ đó, em càng yêu và tự hào hơn về quê hương của mình.

Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Chia sẻ cảm nhận của em về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ.

Lời giải:

Cảm nhận của em về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ là:

- Trong các tác phẩm văn học: các chú bộ đội kiên cường, dũng cảm chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, dành lại độc lập cho dân tộc.

- Ngoài đời thực, khi hòa bình lập lại, đất nước phát triển: hình ảnh các chú bộ đội hỗ trợ người dân gặt lúa, đắp đê chống lũ, khôi phục lại hậu quả thiên tai. Ngoài ra, trong diễn biến phức tạp của dịch Covid 19, các chú bộ đội đã vào miền Nam và hỗ trợ người dân đi mua lương thực, thực phẩm và thuốc men.

Dù là trong thời chiến hay trong thời bình thì hình ảnh chú bộ đội cụ hồ vẫn luôn oai phong, tràn đầy tình cảm và rất đáng trân trọng.

*Đọc văn bản

1. Theo dõi: Số tiếng trong mỗi dòng thơ, vần thơ, nhịp thơ.

Trả lời:

- Số tiếng trong mỗi dòng thơ: 4 tiếng.

- Gieo vần: vần cách (chữ cuối của câu thơ thứ hai vần với chữ cuối của câu thơ thứ tư).

- Nhịp thơ: 2/2.

2. Hình dung: Hình ảnh người lính trong “những năm máu lửa”.

Trả lời:

Hình ảnh người lính trong “những năm máu lửa” là những người anh hùng dành cả tuổi thanh xuân, sức trẻ của mình để cống hiến cho đất nước, bỏ lại sau lưng gia đình, bạn bè, thậm chí “chưa một lần yêu” “cà phê chưa uống” “còn mê thả diều” để rồi “ Một ngày hòa bình” “Anh không về nữa”.

3. Hình dung: Hình ảnh người lính ở lại nơi chiến trường xưa trong tưởng tượng của tác giả.

Trả lời:

Người lính ở lại chiến trường, “Anh vẫn một mình” “Trường Sơn núi cũ” cùng với quân tư trang là ba lô con cóc, tấm áo xanh bộ đội, để rồi hóa thành “ngọn lửa” sáng mãi nơi núi rừng hoang vu. Đó là hình ảnh chàng lính trẻ đầy nhiệt huyết, tình yêu thương đối với dân tộc.

*Sau khi đọc

Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Cách chia khổ của bài thơ có gì đặc biệt? Hãy nêu tác dụng của cách chia đó.

Lời giải:

  Cách chia khổ của bài thơ đặc biệt ở chỗ:

- Khổ thơ đầu có 3 câu, khổ thứ hai có 2 câu và từ khổ 3 trở đi thì mỗi khổ có 4 câu.

- Tác dụng: cách chia này phù hợp với nội dung và ý nghĩa của bài thơ.

+ Khổ đầu: Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh đất nước và xuất thân của người lính.

+ Khổ thứ 2: Giống như một nốt trầm xao xuyển, báo hiệu sự không trở lại của người lính khi hòa bình lập lại, sự gợi bao suy ngẫm cho người đọc.

+ Các khổ thơ còn lại: Khắc họa hình ảnh, khoảnh khắc trong tâm hồn người lính nơi chiến trận.

Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Nêu nhận xét của em về số tiếng trong mỗi dòng và cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.

Lời giải:

- Số tiếng: mỗi dòng có 4 tiếng.

- Cách gieo vần: vần cách (chữ cuối của dòng chẵn vần với nhau).

- Nhịp thơ: nhịp 2/2.

Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Đọc bài thơ, ta như nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Em hình dung câu chuyện đó như thế nào?

Lời giải:

Đọc bài thơ, ta như nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Khi đất nước đang rơi vào “những năm máu lửa”, chàng trai trẻ “Chưa một lần yêu” “Cà phê chưa uống” “còn mê thả diều” bỏ lại tất cả sau lưng, dành cả tuổi trẻ, lòng nhiệt huyết của mình lên đường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Nhưng cho đến khi hòa bình lập lại, chàng lính trẻ đã không còn nữa, anh đã hi sinh. “Mười, hai mươi năm” anh không trở về nữa thế nhưng những khoảng khắc đẹp đẽ, nụ cười hiền ấy vẫn đọng mãi nơi núi rừng Trường Sơn và trong lòng độc giả.

Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Hãy tìm những chi tiết khắc họa hình ảnh của người lính. Qua các chi tiết đó, hình ảnh người lính hiện lên với những đặc điểm gì?

Lời giải:

Những chi tiết khắc họa hình ảnh người lính là:

“Ba lô con cóc

Tấm áo màu xanh

Làn da sốt rét

Cái cười hiền lành”

“Mắt như suối biếc

Vai đầy núi non”

- Qua câu chuyện được kể và các chi tiết miêu tả, hình ảnh người lính được hiện lên vô cùng hồn nhiên, khi chiến đấu người lính trẻ phải đối diện với những cơn sốt rét rừng thế nhưng anh vẫn lạc quan, yêu đời. Chàng lính trẻ cũng là một người giàu lí tưởng sống cao đẹp, bỏ lại tình yêu, tuổi trẻ để gánh những trọng trách cao cả “Vai đầy núi non”, thể hiện lòng quyết tâm sống vì đất nước, quê hương của người lính.

Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Nêu cảm nhận của em về tình cảm mà đồng đội và nhân dân dành cho những người lính đã hi sinh được thể hiện trong bài thơ.

Lời giải:

- Tác phẩm đã thể hiện tình cảm đồng chí đồng đội vô cùng sâu sắc: “Anh thành ngọn lửa/ Bạn bè mang theo”, thể hiện sự gắn bó, đùm bọc lẫn nhau giữa cảnh bom rơi đạn lạc, là sự sẻ chia, sát cánh bên nhau khi đồng đội nằm xuống, hi sinh vì Tổ quốc. Đó là thứ tình cảm cao đẹp của những người lính cụ Hồ trong chiến đấu.

- Tác phẩm không chỉ thể hiện tình đồng chí đồng đội mà còn thể hiện tình cảm, lòng biết ơn của nhân dân dành cho người lính đã hi sinh “Anh ngồi rực rỡ/ Màu hoa đại ngàn/Mắt như suối biếc/ Vai đầy núi non…” Dù người lính đã gửi thân xác của mình nơi núi rừng Trường Sơn mãi mãi nhưng họ vẫn sống mãi trong tiềm thức của nhân dân ta, bởi chính họ đã giúp làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay.

Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Theo em, tên bài thơ Đồng dao mùa xuân có ý nghĩa như thế nào?

Lời giải:

- Đồng giao là thơ ca dân gian truyền miệng của trẻ em Việt Nam dùng để hát khi đi làm đồng, làm ruộng. Đồng dao bao gồm nhiều loại: các bài hát, câu hát trẻ em, lời hát trong các trò chơi, bài hát ru em... Thường gặp nhất là các bài đồng dao gắn liền với các trò chơi trẻ em.

- Mùa xuân: là mùa đầu tiên của năm, là mùa của vạn vật sinh sôi, cây cối đâm chồi nảy lộc, gợi lên sức sống vô cùng mãnh liệt.

- Nhan đề “Đồng giao mùa xuân” có ý nghĩa gợi lên khúc hát quen thuộc về sức sống diệu kì của con người, của vạn vật trước sự biến chuyển của thời gian.

*Viết kết nối với đọc

Đề bài: Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính trong bài thơ.

Lời giải:

Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu nêu cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ (Mẫu 1)

Hình tượng người lính Việt Nam đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các sáng tác thi ca nhạc họa. Nguyễn Khoa Điềm cũng đưa hình tượng ấy vào trong thơ của mình một cách tự nhiên và đầy cảm xúc với bài thơ: “Đồng dao mùa xuân”. Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diều nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho Đất Nước. Họ đã nằm lại mãi nơi chiến trường để đất nước được vẹn tròn, để nhân dân được độc lập. Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, dù họ mãi mãi gửi thân xác nơi rừng Trường Sơn xa xôi nhưng anh linh của họ thì còn mãi. Bởi chính họ đã làm nên mùa xuân vĩnh hằng của đất nước hôm nay.

Bài giảng Ngữ văn lớp 7 Tập 1 Đồng dao mùa xuân

1 105 lượt xem