Tác giả tác phẩm Cây tre Việt Nam (Kết nối tri thức 2024) Ngữ văn 6 chi tiết nhất

Tác giả tác phẩm Cây tre Việt Nam Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 6. Mời các bạn đón xem:

1 65 lượt xem


Tác giả tác phẩm: Cây tre Việt Nam - Ngữ văn 6

Bài giảng Ngữ văn 6 Cây tre Việt Nam - Kết nối tri thức

I. Tác giả

 Cây tre Việt Nam- Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

- Họ tên: Hà Văn Lộc;

- Năm sinh – năm mất: 1925 – 1991;

- Quê quán: Nam Định

- Là nhà văn, nhà báo nổi tiếng chuyên viết về đề tài Chiến tranh Đông Dương và Chiến tranh Việt Nam.

II. Đọc tác phẩm Cây tre Việt Nam

Cây tre Việt Nam

(THÉP MỚI)

Cây tre là người bạn thân của nông thôn Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.

Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là cây tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi... đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn.

re, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.

Nhà thơ có lần ca ngợi:

Bóng tre trùm mát rượi.

Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân:

Cánh đồng ta năm đôi ba vụ
Tre với người vất vả quanh năm.

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỷ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hàng ngày.

Giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt như những mối tình quê cái thuở ban đầu thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa:

Lạt này gói bánh chưng xanh
Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng...

Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền đánh chắt bằng tre.

Tuổi già hút thuốc làm vui. Với chiếc điếu cày tre là khoan khoái. Nhớ lại vụ mùa trước, nghĩ đến những mùa sau, hay nghĩ đến một ngày mai sẽ khác…

Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.

Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

Buổi đầu, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng lên thành đồng Tổ quốc! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

(…) Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.

Diều bay, diều lá tre bay lưng trời…

Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…

Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều.

Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre…

“Tre già măng mọc”. Măng mọc trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi Việt Nam, lứa măng non của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Các em, các em rồi đây lớn lên, sẽ quen dần với sắt, thép và xi măng cốt sắt.

Nhưng, nứa, tre sẽ còn mãi với các em, còn mãi với dân tộc Việt Nam, chia bùi sẻ ngọt của những ngày mai tươi hát, còn mãi với chúng ta, vui hạnh phúc, hoà bình.

Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

1955

(Theo Thép Mới, Cây tre Việt Nam,NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.353-357)

III. Tác phẩm Cây tre Việt Nam

1. Thể loại

Bút ký chính luận trữ tình, giới thiệu phim tài liệu;

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

- Sáng tác năm 1955.

- Là lời bình cho bộ phim tài liệu “Cây tre Việt Nam” do các nhà điện ảnh Ba Lan thực hiện sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta kết thúc thắng lợi.

3. Phương thức biểu đạt

Thuyết minh, nghị luận, miêu tả, biểu cảm

4. Tóm tắt tác phẩm Cây tre Việt Nam

Tác phẩm đã tái hiện được những phẩm chất tốt đẹp của cây tre, giống như người dân Việt: nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Đồng thời khẳng định được mối quan hệ thân mật, khăng khít giữa cây tre và người dân Việt Nam trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai.

 Cây tre Việt Nam- Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức (ảnh 1)

5. Bố cục tác phẩm Cây tre Việt Nam

4 phần:

- Đoạn 1: Từ đầu... như người: giới thiệu về cây tre trong mối quan hệ với con người Việt Nam.

- Đoạn 2: Tiếp... chung thủy: tre – người bạn gắn bó với đời sống sinh hoạt của người dân Việt Nam;

- Đoạn 3: Tiếp... chiến đấu!: tre đồng hành chiến đấu cùng dân tộc Việt Nam;

- Đoạn 4: Còn lại: Hình ảnh cây tre khi Việt Nam đã giành chiến thắng (tre gắn với đời sống tinh thần) và tre trong tương lai.

6. Giá trị nội dung tác phẩm Cây tre Việt Nam

- Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, đất nước và niềm tự hào của nhà văn qua hình ảnh cây tre với những phẩm chất đẹp đẽ, cao quý đã trở thành một biểu tượng của dân tộc Việt Nam, đất nước Việt Nam

7. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Cây tre Việt Nam

- Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu; cách sử dụng các biện pháp tu từ, điệp ngữ, hoán dụ,...  Thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết.

IV. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Cây tre Việt Nam

1. Vẻ đẹp của cây tre

- Hình ảnh bên ngoài  Liên tưởng đến phẩm chất của con người:

dáng vươn mộc mạc và thanh caomầm măng non mọc thẳng; Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng  từ măng đến tre đều mọc thẳng, dáng gầy, cao  được nhân hóa, so sánh với phẩm cách của con người;

màu tre tươi nhũn nhặn  màu xanh bình dị, vừa phải, dễ chịu, không thái quá, rực rỡ hay gay gắt  tính cách khiêm tốn, nhún nhường;

có thể mọc xanh tốt ở mọi nơivào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt  dễ thích nghi, không kén chọn;

 Đức tính của người hiền (hiền tài): thanh cao, giản dị, ngay thẳng.

2. Ý nghĩa của tre đối với nông dân, người dân Việt Nam

a. Tre gắn bó với đời sống vật chất và tinh thần của con người Việt Nam

- Đời sống vật chất: giúp người hàng nghìn công việc khác nhau:

+ cối xay tre

+ tre làm nhà

+ giang chẻ lạt, cho bóng mát

+ Từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay: chiếc nôi tre  nằm trên giường tre.

- Đời sống tinh thần:

+ giang chẻ lạt, cho bóng mát  nghĩ đến tình cảm lứa đôi: Lạt này gói bánh chưng xanh/ Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng…

+ Nguồn vui duy nhất của tuổi thơ: mấy que đánh chắt bằng tre;

+ Khúc nhạc đồng quê: sáo tre, sáo trúc ; diều lá tre

Chú ý lối viếtDiều bay, diều lá tre bay lưng trời…/ Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời  Lối viết sóng đôi, tạo nhịp điệu ; vang lưng trời  âm thanh vang xa, rộng khắp một vùng, một không gian bạt ngàn  hình ảnh đẹp, lãng mạn, kỳ vĩ;

+ Văn hóa: Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời; tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp

 “nền văn hóa”: không phải một vài tập tục riêng rẽ, mà là cả một nền văn hóa từ ngàn xưa đến hiện tại, mang tính truyền thống, tính lịch sử (“lâu đời”);

+ Khi dân tộc Việt Nam giành chiến thắng: điệu múa sạp có từ ngày chiến thắng Điện Biên.

b. Tre gắn bó với kháng chiến của nhân dân Việt Nam

Phân tích câu vănBuổi đầu, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí:

+ Câu văn giàu nhịp điệu: có 4 đoạn ngắt, mỗi đoạn ngắt được kết thúc lần lượt bằng các thanh B – T (bằng – trắc) tạo nên nhịp điệu;

+ Sử dụng các từ ngữ giàu tính biểu cảm: “tất cả”. “Tất cả”: cuộc sống, gia đình, văn hóa, v.v…  Tre là vũ khí bảo vệ  Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

 Câu văn có sử dụng nhịp điệu kết hợp với từ ngữ  khẳng định giá trị của tre và cho thấy cảm xúc của người viết, khơi lên cảm xúc nơi người đọc.

 Tre là:

+ vũ khí

+ đồng chí chiến đấu

+ cái chông tre sông Hồng

+ chống lại sắt thép quân thù (chú ý: tre: vật liệu tự nhiên, thô sơ >< sắt thép: những vật liệu để làm vũ khí cao cấp hơn)

+ tre xung phong vào xe tăng;

+ tre hi sinh để bảo vệ con người;

+ gậy tầm vông dựng Thành đồng Tổ quốc

+ anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu.

c. Vị trí của tre trong tương lai

- Khẳng định: “sắt thép có thể nhiều hơn tre nứa”, nhưng tre vẫn là một hình ảnh vô cùng thân thuộc, bởi:

+ Tre đã gắn với con người Việt Nam qua rất nhiều thế hệ  Hình ảnh của tre là thân thuộc  Hình ảnh có sự kế tiếp, từ đời này sang đời khác truyền cho nhau; Tin tưởng vào truyền thống văn hóa: uống nước nhớ nguồn.

+ Tre có sức sống mãnh liệt, ở đâu cũng có thể sống được;

+ Tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam

V. Các bài văn mẫu

Nguồn gốc và đặc điểm của cây tre Việt Nam - New Bamboo

Đề bài: Phân tích bài Cây tre Việt Nam

Bài tham khảo 1

Cây tre đại diện cho linh hồn của con người, dân tộc Việt Nam. Kể về vẻ đẹp giản dị, mộc mạc của cây tre, chúng ta không thể không nhắc đến tác phẩm Cây tre Việt Nam của nhà văn Thép Mới. Tác phẩm này là lời nhận xét sâu sắc về một bộ phim Ba Lan. Qua hình ảnh cây tre, tác phẩm đã vinh danh vẻ đẹp của con người, của đất nước Việt Nam, đồng thời tôn vinh cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp của dân tộc chúng ta.

Ngay từ những dòng đầu tiên, tác giả đã khẳng định tre là 'bạn thân' của người nông dân Việt Nam, của toàn bộ dân tộc. Điều này là một lời khẳng định mạnh mẽ về mối liên kết chặt chẽ, lâu dài của con người với cây tre. Để nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa của tre, tác giả đã đặt nó vào trong hàng ngàn loài cây khác nhau, nhưng cây tre vẫn luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng: 'Việt Nam có hàng ngàn loại cây, mỗi loại đều đẹp, đều quý, nhưng cây tre vẫn là số 1'. Vì thế, cây tre xuất hiện khắp mọi nơi: 'Tre Đồng Nai, tre Việt Bắc, tre ở Điện Biên Phủ, hàng rào tre thân mật trong làng tôi,... khắp nơi đều có cây tre làm bạn'. Sử dụng cú pháp rõ ràng kết hợp với phương thức sắp xếp đã thể hiện sự gần gũi, thân thuộc của tre với cuộc sống con người.

Tiếp theo, Thép Mới đã khẳng định những đặc điểm độc đáo của cây tre: mọc thẳng, mọi nơi đều xanh tốt, hình dáng mộc mạc của tre, màu sắc đậm đặc, vững chắc, dẻo dai, vững bền,... được mô tả bằng ngôn từ mạch lạc, cân đối như một bản hòa âm. Và vẻ đẹp, khí chất của cây tre được so sánh: 'Tre trông cao quý, giản dị, chất chứa như con người'. Câu văn như một khẳng định yên bình cây tre chính là biểu tượng của con người Việt Nam, vẻ đẹp, khí chất của tre cũng là phẩm chất quý giá của dân tộc chúng ta.

Ngay từ phần đầu của bài viết, Thép Mới đã khẳng định mối liên kết sâu sắc và vững chắc của tre với con người. Để minh chứng cho quan điểm đó, ông đã sử dụng nhiều ví dụ khác nhau để làm sáng tỏ vấn đề.

Không chỉ mang những phẩm chất tuyệt vời của dân tộc Việt Nam, tre còn liên kết chặt chẽ với cuộc sống của dân tộc. Tác giả bắt đầu minh họa mối liên kết này bằng cách trích dẫn câu thơ của Tố Hữu: 'Bóng tre trùm mát rượi', làm nổi bật mối quan hệ gắn bó giữa con người và tre. Tre bao bọc, che chở con người, dưới bóng tre xanh, dân ta vun đắp ruộng vườn, làm ăn sinh sống. Việc sử dụng từ ngữ 'bóng tre' và 'dưới bóng tre' nhấn mạnh sự gắn bó không thể phai mờ giữa tre và con người. Tre thấm đẫm trong cuộc sống hàng ngày, trong nền văn hóa, tâm linh của dân tộc Việt. Không chỉ thế, tre còn gắn bó với con người từ khi còn nhỏ bé, khi nghe tiếng ru dịu dàng của mẹ hoặc khi trải qua những khoảnh khắc tuổi thơ với những giai điệu sáo bằng tre, hoặc khi sử dụng những công cụ làm từ tre khi già. Dù trong thời gian chiến tranh khốc liệt, tre vẫn là bạn đồng hành của nhân dân Việt Nam. Cảm hứng chính của đoạn văn được kích thích bởi hình ảnh: 'Như tre mọc thẳng, con người không khuất phục', đồng thời ca ngợi ý chí mạnh mẽ, bất khuất của dân tộc. Trước những thử thách, tre và con người không chịu khuất phục, tre trở thành vũ khí, công cụ đấu tranh chống lại kẻ thù sắt thép. Trong đoạn văn, tác giả sử dụng nhiều biện pháp nhân hóa: tre là đồng chí, tre gìn giữ làng xóm, tre hy sinh,... nhấn mạnh giá trị của tre và tái hiện lại những kỷ niệm hào hùng trong lịch sử dân tộc.

Bài tham khảo 2

Cây tre Việt Nam được Thép Mới viết để giới thiệu cho bộ phim cùng tên của các nhà làm phim Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim đã thể hiện về đất nước và con người Việt Nam, tôn vinh cuộc chiến đấu chống lại thực dân Pháp của dân tộc ta. Lời giới thiệu này đã đóng góp vào giá trị của bộ phim, coi như là một bài diễn thuyết độc đáo, một tác phẩm văn học - điện ảnh tuyệt vời của nhà văn Thép Mới.

Câu mở đầu của Thép Mới: Cây tre là bạn thân của người nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tác giả đã thiết lập một mối quan hệ gắn bó lâu dài, đặc biệt giữa cây tre và người Việt Nam - nông dân Việt Nam. Chính vì thế, cây tre xuất hiện khắp mọi nơi trên đất nước: Tre Đồng Nai, tre Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, hàng tre gần gũi trong làng... Chỉ một câu văn đã đủ để thể hiện cây tre ở mọi miền quê hương. Câu văn rất sống động, nhịp nhàng, khiến người đọc cảm thấy thú vị. Tiếp theo, nhà văn ca ngợi những phẩm chất tuyệt vời của cây tre: Ở bất kỳ đâu, cây tre đều sống, luôn xanh tươi. Dáng cây tre vươn lên mộc mạc, màu sắc cây tre rực rỡ. Sức sống mãnh liệt, dẻo dai; dáng vẻ thanh cao, giản dị của cây tre một lần nữa được nhấn mạnh trong những câu văn giàu cảm xúc, cân nhắc. Đọc đến câu Cây tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người, ta thấu hiểu rằng cây tre chính là hình ảnh của con người Việt Nam, - là biểu tượng của dân tộc Việt Nam và những phẩm chất cao quý của con người.

Nhận định cây tre là bạn thân của người nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam là tư duy chính của bài văn. Để chứng minh điều này, tác giả đã trình bày một hệ thống lập luận với nhiều bằng chứng. Lập luận đầu tiên như đã được nhắc đến ở phần đầu, về mối liên kết giữa cây tre và con người Việt Nam. Cây tre có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước. Hơn nữa, cây tre đã đi cùng với con người qua từng thế hệ. Suốt từ xa xưa, dưới bóng cây tre xanh, con người Việt Nam đã gieo mầm và gìn giữ một nền văn hóa truyền thống. Cây tre còn hỗ trợ con người trong mọi công việc như một bộ phận của người nông dân:

Những cánh đồng của chúng ta, năm mùa đôi ba vụ
Cây tre và con người vất vả suốt năm.

Trong cuộc sống hàng ngày, tre ấn tượng với con người mọi lứa tuổi: đối với tuổi thơ, tre mang lại niềm vui - trẻ con chơi đùa bằng những cây tre; đối với người trẻ, dưới bóng tre là nơi hẹn hò lãng mạn; đối với người cao tuổi, việc hút thuốc làm vui cũng liên quan đến chiếc điếu cày... Suốt cuộc đời, từ khi lọt lòng trong chiếc nôi tre, cho đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre luôn ở bên cạnh, sống chết cùng con người, trung thành.

1 65 lượt xem