Tác giả tác phẩm Đồng chí (Kết nối tri thức 2024) Ngữ văn 8 chi tiết nhất
Tác giả tác phẩm Đồng chí Ngữ văn lớp 8 sách Kết nối tri thức đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 8. Mời các bạn đón xem:
Đồng chí - Ngữ văn lớp 8
I. Tác giả Chính Hữu
- Chính Hữu (1926-2007): Tên thật là Trần Đình Đắc, bút danh Chính Hữu
- Quê quán: huyện Can Lộc, tình Hà Tĩnh
- Năm 1946, Chính Hữu gia nhập Trung đoàn thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.
⇒ Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp
- Sống và hoạt động trong thời điểm đất nước đang trải qua cuộc chiến đấu trường kì để bảo vệ chủ quyền, độc lập, Chính Hữu có ý thức hướng ngòi bút của mình vào hiện thực chiến tranh.
- Quá trình sáng tác:
+ Ông bắt đầu sự nghiệp sáng tác thơ năm 1947
+ Đề tài chủ yếu trong các sáng tác tác của Chính Hữu là đề tài chiến tranh và người lính
+ Tác phẩm chính làm nên tên tuồi của Chính Hữu là tập thơ Đầu súng trăng treo (1966). Ngoài ra các tác phẩm của ông còn có Thơ Chính Hữu (1997),...
- Phong cách sáng tác: Những sáng tác của ông không nhiều nhưng phần lớn là những bài thơ mang đậm dấu ấn cá nhân với cảm xúc dồn nén, vừa thiết tha, trầm hùng lại vừa sâu lắng, hàm súc, ngôn ngữ, hình ảnh chọn lọc, đặc sắc ⇒ Làm nên một nhà thơ với phong cách bình dị.
II. Đọc tác phẩm Đồng chí
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt rung người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
III. Tìm hiểu tác phẩm Đồng chí
1. Thể loại
Đồng chí thuộc thể loại thơ tự do
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (Thu - Đông năm 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
⇒ Được đánh giá là tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946 – 1954, bài thơ đã đi qua hành trình hơn nửa thế kỉ, làm sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu.
3. Phương thức biểu đạt
Đồng chí có phương thức biểu đạt là biểu cảm
4. Ý nghĩa nhan đề Đồng chí
Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hô phổ biến của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. Đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới.
5. Tóm tắt Đồng chí
Bài thơ Đồng chí kể về cuộc sống và chiến đấu của những người lính cụ Hồ thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ. Họ xuất thân tù những miền quê nghèo khó, rời bỏ làng quê, gia đình để đến với cách mạng, đến với cuộc kháng chiến chống giặc cứu nước. Cuộc sống và chiến đấu nơi rừng núi của người lính vô cùng thiếu thốn, gian khổ và hiểm nguy. Thế nhưng, những trở ngại ấy không làm họ sờn lòng. Họ chia sẻ cho nhau những vật chất đơn sơ, cùng chăm sóc nhau khi ốm đau bệnh tật, cùng chiến đấu bên cạnh nhau. Không những thế, họ còn có những giây phút mơ mộng, hướng về cái đẹp trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất. Chính tình đồng chí ấm áp, thiêng liêng tiếp thêm sức mạnh, giúp họ vượt qua nghịch cảnh, chiến thắng kẻ thù.
6. Bố cục Đồng chí
- Đoạn 1 (7 câu thơ đầu): Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội của những người lính.
- Đoạn 2 (10 câu thơ tiếp theo): Những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy ở những người lính.
- Đoạn 3 (3 câu kết): Biểu tượng đẹp về tình đồng chí.
7. Giá trị nội dung
Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và phẩm chất của những người lính cách mạng. Qua đó hiện lên hình tượng chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
8. Giá trị nghệ thuật
Bài thơ thành công về nghệ thuật bởi thể thơ tự do linh hoạt, các chi tiết, hình ảnh được sử dụng mang tính tiêu biểu, chân thực, ngôn ngữ cô đọng, giản dị và giàu sức biểu cảm.
IV. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Đồng chí
1. Đặc điểm về thể thơ, mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo của bài thơ Đồng chí
a. Đặc điểm về thể thơ
- Số tiếng trong một dòng: không bằng nhau giữa các dòng, có dòng bảy tiếng, có dòng tám tiếng, có dòng sáu tiếng, bốn tiếng, ba tiếng, hai tiếng.
- Số dòng trong mỗi khổ: không đều nhau, phù hợp với nội dung cảm xúc.
- Bài thơ gieo vần chân, vần liền: đá – lạ, nhau – đầu, kỉ – chí, cày – lay, vá – giá, giày – tay,... ; vần chân phối hợp với vần lưng (vai – vài);...
- Nhịp thơ: Các dòng trong bài thơ ngắt nhịp linh hoạt, có dòng nhịp 3/4 (Quê hương anh/ nước mặn đồng chua), có dòng nhịp 4/4 (Đêm rét chung chăn/ thành đôi tri kỉ), có dòng nhịp 2/2 (Áo anh/ rách vai), nhịp 2/4 (Quần tôi/ có vài mảnh vá), nhịp 4/3 (Đứng cạnh bên
nhau/ chờ giặc tới),...
- Hình thức thơ tự do phóng khoáng, ngắt nhịp linh hoạt giúp nhà thơ thể hiện tinh tế nhiều sắc thái cảm xúc.
b. Mạch cảm xúc
Để xác định được mạch cảm xúc của bài thơ, trước hết ta sẽ xác định bố cục của văn bản:
- Phần 1 gồm bảy dòng thơ đầu
- Phần 2 bao gồm số dòng còn lại.
Toàn bộ bài thơ là cảm xúc của nhà thơ trước tình đồng chí, đồng đội giữa những người lính. Cảm xúc ấy bắt đầu từ những suy tư về cơ sở hình thành tình đồng chí đồng đội, phát triển thành niềm xúc động trước những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội.
c. Cảm hứng chủ đạo
Ngợi ca tình đồng đội, đồng chí, tinh thần yêu nước, dũng cảm vượt lên mọi thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy của những người lính là cảm hứng chủ đạo của bài thơ
2. Khởi nguồn của tình đồng chí
- Các cụm từ nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá gợi lên những vùng quê thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai cằn cỗi, khó canh tác nên cuộc sống của con người khó khăn, vất vả, lam lũ
- Nhận xét về cách dùng từ ngữ, hình ảnh biểu tượng gắn với các nhân vật anh và tôi qua sáu dòng thơ đầu:
+ Dòng 1 và 2: cụm từ quê hương anh xuất hiện ở dòng 1, cụm từ làng tôi xuất hiện ở dòng 2 gợi sự xa cách về không gian địa lí giữa hai miền quê của hai người lính.
+ Dòng 3 và 4: Từ anh và tôi đã được đặt gần nhau hơn (xuất hiện trong cùng một dòng thơ), nhưng họ vẫn là những người xa lạ đến từ những phương trời khác nhau.
+ Dòng 5: Biện pháp tu từ điệp ngữ đã tạo nên hình ảnh sóng đôi Súng bên súng, đầu sát bên đầu. Đây là câu thơ tả thực và nó đã gợi lên tư thế của người lính trong đêm phục kích. Họ luôn sát cánh bên nhau trong mọi khó khăn, nguy hiểm. Các cặp câu đã được tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ như “Súng bên súng” là chung nhiệm vụ, chung hành động; “đầu sát bên đầu” là chung chí hướng, chung lí tưởng. Chính Hữu đã dùng các từ “sát, bên” gợi sự chia sẻ của người lính, ý hợp tâm giao. Có thể nói, đây chính là biểu tượng đẹp cho tình đồng chí của những người lính đang kề vai sát cánh bên nhau cùng sẵn sàng chiến đấu.
+ Dòng 6: Chi tiết đêm rét chung chăn cho thấy một thực tế mà những người lính phải trải qua, đó là sự thiếu thốn về vật chất. Tuy nhiên, đó lại là chất keo gắn kết những người lính. Việc đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã khiến họ trở thành những người bạn thân thiết, thấu hiểu lẫn nhau.
- Qua sáu dòng thơ đầu, tác giả đã lí giải về khởi nguồn của tình đồng chí giữa những người lính: Từ những người xa lạ cùng cảnh ngộ ở những miền quê nghèo khác nhau, họ tập hợp trong cùng một đội ngũ để thực hiện lí tưởng cao cả là chiến đấu giành độc lập cho đất nước. Trong gian lao, họ cùng nhau chia sẻ những khó khăn, gian khổ và vì thế họ dần thấu hiểu, cảm thông lẫn nhau, trở thành tri kỉ của nhau.
- Dòng thơ thứ bảy đặc biệt ở chỗ chỉ có 2 tiếng: Đồng chí và dấu (!). Cấu trúc câu thơ đặc biệt đứng giữa bài thơ như một cái lưng ông thắt lại tạo ra một kết cấu lạ, kết cấu hình bó mạ, Nó có vai trò như một bản lể khép lại nội dung cảm xúc ở sáu câu thơ đầu – cội nguồn của tình đồng chí – đồng thời mở ra nội dung cảm xúc ở các câu thơ còn lại – những biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội. Hai tiếng “đồng chỉ” vang lên kết hợp với dấu chấm than là tiếng gọi chan chứa tình cảm yêu thương của những người lính dành cho nhau.
=> Ở bảy câu thơ đầu, tác giả đã lí giải khởi nguồn của tình đồng chí. Tình đồng chí là kết tinh tình cảm giữa những người lính: đồng cảnh + đồng ngũ + đồng cảm – đồng chí. Đây là một tình cảm thiêng liêng, gắn bó giữa những con người cùng chung một chiến hào, nhiệm vụ
3. Những biểu hiện của tình đồng chí
– Ruộng nương anh gửi bạn thân cày/ Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay:
+ Lối nói khẩu ngữ mặc kệ có tác dụng nhấn mạnh tinh thần quyết tâm ra đi của người lính. Anh sẵn sàng gửi lại những tài sản quý giá nhất của người nông dân là ruộng nương, là gian nhà tranh đơn sơ để lên đường ra mặt trận.
+ Cụm từ gian nhà không, từ láy lung lay miêu tả rõ hơn cuộc sống thiếu thốn, khó khăn của người lính. Chí lớn của người lính phảng phất tinh thần của những chiến sĩ quyết ra đi vì chí lớn
-> Tình đồng chí trước hết biểu hiện ở sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. Người lính hiểu đồng đội của mình đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương. Dù dứt khoát ra đi nhưng thẳm sâu trong lòng họ là nỗi nhớ quê hương da diết. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn xót xa hình dung thấy gian nhà lung lay trong cơn gió mạnh nơi quê nhà xa xôi, cảm nhận được tình thương, nỗi nhớ của người thân.
- Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính:
Thấu hiểu về cảnh ngộ, về mối bận lòng của nhau, về vẻ đẹp của lý tưởng của lý trí lên đường, của lòng yêu nước, của tình cảm cách mạng khi Tổ quốc lâm nguy. Họ sẵn sàng hy sinh những hạnh phúc riêng tư của mình, hy sinh, mặc kệ cả những tài sản quý giá nhất cuộc đời người nông dân ấy là ruộng nương, căn nhà. Thấu hiểu cả nỗi nhớ quê hương luôn khắc khoải trong tâm hồn người lính. Từ sự thấu hiểu này, người lính cách mạng thời kỳ kháng chiến chống Pháp hiện lên với một vẻ đẹp mạnh mẽ nhưng không vô tâm, ý chí mãnh liệt dứt khoát nhưng không lạnh lùng.
- Tình đồng chí là thông cảm với nhau về bệnh tật trong chiến đấu mà người lính mắc phải:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”
- Tình đồng chí là cùng nhau chia sẻ những gian lao và thiếu thốn trong cuộc đời người lính,
“Áo anh …..chân không giày”
Nghệ thuật: Sử dụng các câu thơ song đôi, đối ứng, tả thực. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội
- Sự yêu thương nhau thể hiện chân thành giản dị họ nắm tay để truyền cho nhau hơi ấm và sức mạnh của tình đồng chí hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”.
→ Sức mạnh của tình cảm keo sơn gắn bó sâu sắc giữa những người lính giúp ho vượt qua mọi khó khăn thiếu thốn và gian khổ.
* Chân dung anh bộ đội Cụ Hồ buổi đầu kháng chiến sống gian khổ, thiếu thốn nhưng tình đồng chí sưởi ấm lòng họ.
4. Chất thơ trong cuộc sống chiến đấu
- Bức tranh đẹp về tình đ/c, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.
- Trên cảnh rừng hoang sương muối là 3 hình ảnh gắn kết: người lính, khẩu súng, vầng trăng.
⇒ Làm nên sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.
- “Đầu súng trăng treo”: suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng ở trên đầu mũi súng.
(suy nghĩ của tác giả → hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc của tác giả.)
+ Súng và trăng, gần và xa , thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ.
→ Các mặt này bổ sung cho nhau, hài hoà với nhau của cuộc đời người lính cách mạng(biểu tượng của thơ kháng chiến: kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn).
V. Các đề văn mẫu
Đề bài: Phân tích tác phẩm Đồng chí
Người lính là một trong những hình ảnh từ lâu đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tác bất tận cho bao nhà thơ, nhà văn. Một trong số đó chúng ta phải nhắc đến chính là bài thơ Đồng Chí của tác giả Chính Hữu. Bài thơ đã khắc họa lên tình cảm đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn vô cùng đẹp.
Mở đầu bài thơ là hoàn cảnh quen nhau của tình bạn tri kỷ:
Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!
Những người lính ở đây là những người nông dân nghèo khổ, cùng chung một nguồn gốc xuất thân từ nơi: 'nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá' vô cùng chất phác, giản dị, mộc mạc. Chính chiến tranh đã đưa những người nông dân này trở thành chiến sĩ ra trận cùng nhau, thân quen nhau và trở thành đôi bạn thân thiết như người thân một nhà. Bởi ở họ đều có một điểm chung là lòng yêu nước, ghét giặc và ý chí chiến đấu quyết tâm để thoát khỏi sự đô hộ của thực dân Pháp, cùng nhau tự nguyện nhập ngũ để rồi quen biết nhau, cùng kề vai sát cánh, chiến đấu trên mọi mặt trận, mọi ngả đường, sống chết có nhau, chia sẻ với nhau từ những điều nhỏ nhặt nhất như chiếc chăn để cùng nhau trở thành đôi bạn tri kỉ. 'Đồng chí!' hai tiếng đồng chí vang lên thật thiêng liêng làm sao để khẳng định cho tình bạn gắn bó keo sơn của hai người chiến sĩ từ sự thấy hiểu đến việc cùng chung lí tưởng. Hình ảnh người chiến sĩ được phác họa lại thực sự chất phác, một mạc, giản dị nhưng giàu tình cảm khiến người đọc không thể không động lòng.
Những người lính này ra trận bỏ lại phía sau lưng là quê hương, gia đình, bạn bè, con cái, là cuộc sống thường nhật:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi từng cơn ớn lạnh
Sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi
Giọng thơ thủ thỉ tâm tình cùng với những hình ảnh giản dị quen thuộc cho thấy những người lính vốn là những người nông dân quen chân lấm tay bùn, gắn bới với căn nhà cùng những thửa ruộng. Nhưng khi tổ quốc cần, họ sẵn sàng từ bỏ mọi thứ là những gì thân thuộc nhất để ra đi làm nhiệm vụ cao cả. Từ 'Mặc kệ' cho thấy ý chí quyết tâm dứt áo ra đi của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn vô cùng da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ hình dung thấy căn nhà của mình không vững mà bị gió lung lay. Khi người chiến sĩ quay lại thực tại chiến đấu cũng là lúc mà họ phải đối diện với những dịch bệnh vô cùng nguy hiểm như sốt rét (từng cơn lớn lạnh, sốt run người, trán đẫm mồ hôi) trong hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt, gian khổ, khó khăn.
Không chỉ dừng lại ở những cơn sốt rét từng mà người lính còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức khác:
Áo anh rách va
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay!
Vùng núi rừng Tây Bắc là một địa hình vô cùng hiểm trở, những người lính đã phải chịu rất nhiều khó khăn và gian khổ. Trong điều kiện mà thuốc men, lương thực vô cùng thiếu thốn. Người chiến sĩ khi ra trận chiến đấu đem lại hòa bình cho tổ quốc, một nhiệm vụ cao cả như thế mà còn không có lấy một manh áo lành lặn để mặc, chiến quần cũng chắp vá từ mảnh vải bỏ đi thành thế mà phải chống chọi với cái giá rét, cái đói bên cạnh chiến đấu với kẻ thù xâm lược. Sự lạc quan của người lính thể hiện trê nụ cười tươi rói giữa mùa đông buốt giá. Giữa nơi núi rừng hoang vu đầy chông gai, chưa kể đến bom đạn nguy hiểm, người chiến sĩ không có lấy một đôi giày hoàn chỉnh để bảo vệ đôi chân của mình. Chính vì điều kiện khó khăn như vậy mà họ phải dựa vào nhau hơn, đoàn kết hơn, trao cho nhau cái nắm tay tình thương, sự đồng cảm, thấu hiểu.
Kết thơ là hình ảnh bức tranh nơi trú rừng hoang sơ nơi người lính can đảm đang canh giữ, sẵn sàng chiến đấu:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Không gian của bức tranh hiện lên là buổi ban đêm trong nơi rừng hoang sươn muối và hình ảnh những người lính gác cạnh nhau để chờ giặc tới. Hình ảnh 'Đầu súng trăng treo' đã khiến ta liên tưởng đến nhiều hình ảnh thú vị, hiểu thêm về khung cảnh chiến đấu. Họ đã kề vai sát cánh dưới cái giá rét của núi rừng, giữa cái căng thẳng hồi hộp rằng giặc có thể đến bất cứ lúc nào. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên trên tất cả.
Đồng Chí là bài thơ tiêu biểu trong phong trào chống thực dân pháp, ca ngợi sự dũng cảm, tinh thần chiến đấu của những người lính nơi chiến trường. Bài thơ đã mang đến cho bạn đọc những sự rung cảm nhất định, đồng cảm với họ và khơi gợi lòng yêu nước thông qua ngòi bút tài hoa của nhà thơ Chính Hữu.