Tác giả tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ (Cánh Diều 2024) Ngữ văn 7 chi tiết nhất
Tác giả tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ Ngữ văn lớp 7 sách Cánh diều đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 7. Mời các bạn đón xem:
Tác giả tác phẩm: Ghe xuồng Nam Bộ - Ngữ văn 7
I. Tác giả
- MINH NGUYEN
II. Đọc tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ
[…] Ghe xuồng Nam Bộ rất đa dạng, phong phú với nhiều kiểu loại, tên gọi khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, chức năng sử dụng và phương thức hoạt động, ta có thể phân chia thành nhiều loại.
Về xuống, có các loại phổ biến như xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy,…
Xuồng ba lá có có chiều dài trung bình 4 mét, rộng 1 mét, sức chở từ 4 – 6 người. Xuồng làm bằng ba tấm ván gỗ dài ghép lại, các đường nối được trét bằng nhựa chai, mũi và lái đều nhọn. Dùng sào nạng và bơi chèo để đi lại. Riêng Cần Thơ có xuồng năm
Xuồng tam bản có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ. Có loại thon dài, lại thêm mui ống, dáng đẹp. Số lượng tấm ván be không chỉ có 3 mà có thể là 5 hoặc 7 đến 9 tấm. Các điền chủ hạng nhỏ và vừa thường sử dụng để đi lại trên sông rạch. Ở Vĩnh Long, xuồng tam bản còn dùng để đi câu tôm hoặc dùng làm xuồng cào tôm cá. […]
Xuồng vỏ gòn (giống vỏ trái gòn) kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản, kiểu dáng gọn nhẹ, chủ yếu để đi lại, chuyên chở, trao đổi, buôn bán.
Xuồng độc mộc (ghe lườn) do người Khmer làm bằng cách chẻ dọc thân cây thốt nốt, khoét rỗng ruột hoặc mua xuồng độc mộc thân gỗ sao, sến ở Cam-pu-chia và Lào. […]
Xuồng máy gắn máy nổ và chân vịt như xuồng máy đuôi tôm là loại phương tiện rất “cơ động”, phổ biến ở vùng sông nước này, nhất là trong giới thương hồ.
Về ghe, thường là những chiếc ghe có kích thước lớn, sức chở nặng, đi được đường dài.
Ghe bầu là loại ghe có mũi và lái nhọn, bụng phình to, có tải trọng tương đối lớn, chạy buồm (từ 1 đến 3 buồm), lướt sóng tốt và đi nhanh, có nhiều chèo để đi sông và đi biển dài ngày, thường dùng đi đường biển. Loại ghe bầu lớn thường gọi là ghe trường đà. Ghe bầu (Prau) bắt nguồn từ tiếng Mã Lai, do người Việt trong quá trình Nam tiến tiếp thu được của người Chăm. […]
Ghe lồng (hay ghe bản lồng); loại ghe lớn, đầu mũi dài, có mui che mưa này dùng vận chuyển hàng hoá đi dọc bờ biển. [...]
Ghe chài: to và chở được nhiều nhất, có mui rất kiên cố, gồm nhiêu mảnh gỗ ghép lại, có hai tầng. Ghe được chia làm hai phần, phần đầu chứa hàng hoá, phần là chỗ nghỉ cho người đi ghe. Một mui rời phía sau phòng lái dùng làm nơi tắm rửa, nấu cơm. Ghe có sức chở từ 150 – 200 tấn, riêng loại ghe chài Nam Vang chở được đến 300 tấn. Ghe chài thường có cả chục người chèo với kiểu chèo “neo” ngược chứ không như kiểu chèo ghe bình thường. Về sau, người ta dùng tàu kéo ghe chài. Ghe dùng cho người đi buôn bán xa, dài ngày và sống trên sông nước. Thường dùng chở lúa gạo, than củi. [...]
Ghe cào tôm: đầu mũi dài và khá phăng, có bánh lái gập bên hông, dáng nhỏ. Loại ghe này thường dùng cào tôm vào ban đêm. [...]
Ghe ngo: loại ghe nhiều màu sắc của dân tộc Khmer, thường dùng để bơi đua trong các lễ hội. Ghe làm bằng cây sao, dài khoảng 30 mét. Ghe không mui, ở đầu mũi chạm hình rồng, rắn, phụng, lẫn hoặc voi, sư tử, ó biển. Mỗi chiếc có thể chở trên dưới 50 tay chèo và có một người ngồi đẳng mũi chỉ huy, một người đứng giữa ghe giữ nhịp.
Ghe hầu: dành cho cai tổng, tri phủ, tri huyện. Ban đêm, ghe thắp sáng không phải vì mục đích soi đường, mà để báo hiệu cho biết là ghe của
Ngoài ra, ở mỗi địa phương cũng có những loại ghe phù hợp với điều kiện sông nước và nhu cầu sản xuất, đi lại trong vùng. Một số loại ghe có tiếng như:
Ghe câu Phú Quốc (Kiên Giang) có buồm, có 5 cặp chèo, dùng để đánh bắt thuỷ sản. [...]
Ghe cửa Bà Rịa để chuyên chở thuỷ sản.
Ghe lưới rùng Phước Hải (Long Đất, Bà Rịa – Vũng Tàu) dùng đánh bắt thuỷ sản.
Ghe Cửa Đại dùng đánh bắt trên biển, chuyên chở hàng hoá đi biển hoặc trên các con sông lớn. Loại ghe này có nét đặc trưng, khá nổi tiếng, do những thợ thủ công Bình Đại
Ghe xuồng ở Nam Bộ vừa là một loại phương tiện giao thông vô cùng hữu hiệu, gắn bó mật thiết với cư dân vùng sông nước, lại vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo. Mai đây, ở vùng châu thổ này, phương tiện khoa học kĩ thuật có phát triển đến mấy đi nữa, đời sống người dân có khấm khá hơn, nhưng chắc rằng vai trò của “người bạn đường” này là không thể thay thế được.
III. Tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ
1. Thể loại
Văn bản thông tin
2. Xuất xứ
theo MINH NGUYEN, chonoicantho.vn
3. Phương thức biểu đạt
Nghị luận
4. Ý nghĩa nhan đề
- Ghe xuồng là một loại phương tiện giao thông gắn bó mật thiết với cuộc sống người dân Nam Bộ.
- Ghe xuồng cũng mang những giá trị ăn hóa độc đáo của người dân Nam Bộ mà không một phương tiện hiện đại nào có thể thay thế được.
=> Ghe xuồng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cuộc sống người Nam Bộ.
5. Tóm tắt tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ
Văn bản đề cập đến sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ, tác gải chỉ ra các đặc điểm và tác dụng cụ thể của các loại ghe, xuồng Nam Bộ
6. Bố cục tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ
Chia văn bản làm 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ
+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại
+ Đoạn 3: Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại
+ Đoạn 4: Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ.
7. Giá trị nội dung tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ
- Văn bản đề cập đến những giá trị và kinh tế và văn hóa của ghe xuồng với người dân Nam Bộ, ghe xuồng không còn chỉ là một phương tiện di chuyển, vận tải mà nó trở thành một nét văn hóa nơi đây.
8. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ
- Nội dung được trình bày logic, cô đọng, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ thông tin.
- Ngôn ngữ phổ thông, trong sáng
IV. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ
1. Sự đa dang của các loại xuồng và đặc điểm của từng loại
- Các loại phổ biến như xuồng ba lá, xuồng năm lá, tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy…
+ Xuồng ba lá có chiều dài trung bình 4m, rộng 1m, sức chở từ 4-6 người. Xuồng làm bằng ba tấm ván gỗ dài ghép lại, các đường nối được trét bằng nhựa chai, mũi và lái đều nhọn. Dùng sào nạng và bơi chèo để đi lại. Riêng Cần Thơ có xuồng 5 lá.
+ Xuồng tam bản giống như ghe câu, nhưng lớn hơn, có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ. Có loại thon dài, lại thêm mui ống, dáng đẹp. Số lượng tấm ván be không chỉ có 3 mà có thể là 5, 7, hoặc 9 tấm. Các điền chủ hạng nhỏ và vừa thường sử dụng để đi lại trên sông rạch.
+ Xuồng vở gòn (giống vỏ trái gòn) kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản (giàn đà, cong và ván be), kiểu dáng gọn nhẹ, chủ yếu để đi lại, chuyên chở, trao đổi, buôn bán.
+ Xuồng độc mộc (ghe lườn) do người Khơme làm bằng cách chẻ dọc thân cây thốt nốt, khoét rỗng ruột hoặc mua xuồng độc mộc thân gỗ sao, sến ở Campu chia và Lào.
+ Xuồng máy gắn máy nổ và chân vịt như xuồng máy đuôi tôm là loại phương tiện rất “cơ động”, phổ biến ở vùng sông nước này, nhất là trong giới thương hồ.
→ Rất đa dạng với nhiều loại xuồng khác nhau và mục đích sử dụng khác nhau
2. Sự đa dang của các loại ghe và đặc điểm của từng loại
- Về ghe dùng để vận chuyển hàng hóa thường là những chiếc ghe có kích thước lớn, sức chở nặng, đi được đường dài.
+ Ghe bầu là loại ghe lớn nhất, mũi và lái nhọn, bụng phình to, có tải trọng tương đối lớn, chạy buồm (từ 1 đến 3 buồm), lướt sóng tốt và đi nhanh, có nhiều chèo để đi sông và đi biển dài ngày thường dùng đi đường biển.
+ Ghe lồng (hay ghe bản lồng): loại ghe lớn, đầu mũi dài, có mui che mưa nắng, lòng ghe được ngăn thành từng khoang nhỏ để chứa các loại hàng hóa khác nhau. Loại ghe này dùng vận chuyển hàng hóa đi dọc bờ biển.
+ Ghe chài: to và chở được nhiều nhất, có mui rất kiên cố, gồm nhiều mảnh gỗ ghép lại, có hai tầng.
+ Ghe cào tôm: đầu mũi lài và khá phẳng, có bánh lái gặp bên hông, dáng nhỏ. Loại ghe này thường dùng cào tôm vào ban đêm.
+ Ghe ngo loại ghe nhiều màu sắc của dân tộc Khơme, thường dùng trong bơi đua trong các lễ hội. Ghe làm bằng cây sao, dài 10m trở lên. Ghe không mui, ở đầu mũi chạm hình rồng, rắn, phụng, lân hoặc voi, sư tử, ó biển. Mỗi chiếc có thể chở từ 20 đến 40 tay chèo, xếp thành hàng đôi, một người cầm lái và một người cầm mũi.
+ Ghe hầu: sang hơn ghe điệu, dành cho cai tổng, tri phủ, tri huyện. Ban đêm ghe thắp sáng không phải vì mục đích soi đường, mà để báo hiệu cho biết là ghe của quan.
- Ngoài ra, ở mỗi địa phương cũng có những loại ghe phù hợp với điều kiện sông nước và nhu cầu sản xuất, đi lại trong vùng. Một số loại ghe có tiếng như:
+ Ghe câu Phú Quốc (Kiên Giang) có buồm, có 5 cặp chèo, dùng để đánh bắt thuỷ sản.
+ Ghe cửa Bà Rịa để chuyên chở thuỷ sản
+ Ghe lưới rùng Phước Hải (Long Đất, Bà Rịa- Vũng Tàu) dùng đánh bắt thuỷ sản.
+ Ghe Cửa Đại: dùng đánh bắt trên biển, chuyên chở hàng hóa đi biển hoặc trên các con sông lớn.
3. Giá trị, ý nghĩa của các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ
- Ghe xuồng ở Nam Bộ vừa là một loại phương tiện giao thông vô cùng hữu hiệu, vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo
- Dù sau này khoa học kĩ thuật phát triển thì ghe, xuồng vẫn giữ vị trí quan trọng ở mảnh đất này.
V. Các bài văn mẫu
Đề bài: Phân tích bài Ghe xuồng Nam Bộ
Bài tham khảo 1
Văn bản cho thấy sự phong phú về các phương tiện sông nước của vùng Nam Bộ. Ghe xuồng vừa là một loại phương tiện vô cùng hữu hiệu, nó còn gắn bó vô cùng mật thiết với cư dân vùng sông nước, lại vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo.
Với vai trò là một văn bản thông tin, “Ghe thuyền Nam Bộ” giới thiệu đến độc giả những thông tin khái quát về hai phương tiện đi lại chính của người dân nơi đây. Trong phần giới thiệu về xuồng, người viết làm rõ 5 loại xuồng phổ biến gồm: xuồng ba lá, xuồng ba lá, xuồng ba lá, xuồng ba lá, xuồng ba lá và xuồng máy. Đây đều là những loại thuyền thông dụng, được sử dụng với mục đích chở người, hoặc hàng hóa nhẹ. Ngược lại với ca nô, phần giới thiệu về ca nô chiếm sức chứa lớn là ý phát triển dài nhất trong bài. Trong phần này, tác giả giới thiệu tới mười loại thuyền khác nhau. Nhưng nhìn chung các loại này đều có chung một công dụng là chuyên chở các loại hàng hóa lớn, nặng. Kết thúc bài viết, tác giả khẳng định lại tầm quan trọng của ghe, xuồng trong sản xuất và sinh hoạt ở vùng đất Nam Bộ.
Về nghệ thuật, ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ, cách triển khai luận điểm, lí lẽ rõ ràng, mạch lạc, lối viết hấp dẫn, thú vị.