Bài 7: Chuyện cổ tích về loài người Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Chân trời sáng tạo
Sinx.edu.vn xin giới thiệu giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Chuyện cổ tích về loài người sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh so sánh và làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 1 dễ dàng. Mời các bạn đón xem:
Bài 7: Chuyện cổ tích về loài người – Tiếng Việt lớp 4
Đọc: Chuyện cổ tích về loài người trang 103, 104, 105
* Khởi động
Bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của em khi nghe hoặc đọc đoạn lời bài hát sau:
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nói lên cảm xúc của mình.
Trả lời:
Bài hát rất là ý nghĩa nói về ba mẹ mình, những người đã sinh ra chúng ta, nuôi chúng ta khôn lớn, bảo vệ chúng ta. Ba mẹ ta rất tuyệt vời, vì nhờ họ mới có chúng ta đang ở đây, nơi này. Dù họ ra sao thì họ cũng là ba, là mẹ chúng ta nên mới có câu ''Công cha như núi thái sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra''.
* Bài đọc
Đọc bài thơ
Chuyện cổ tích về loài người
Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con
Trên trái đất trụi trần
Không dáng cây ngọn cỏ.
Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu!
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ.
Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Cho nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc.
Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ.
Rộng lắm là mặt bể
Dài là con đường đi
Núi thì xanh và xa
Hình tròn là trái đất...
Chữ bắt đầu có trước
Rồi có ghế có bàn
Rồi có lớp có trường
Và sinh ra thầy giáo...
Cái bảng bằng cái chiếu
Cục phấn từ đá ra
Thầy viết chữ thật to
“Chuyện loài người” trước nhất
Câu hỏi 1 trang 104 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Khổ thơ thứ nhất cho em biết điều gì?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Khổ thơ thứ nhất cho em biết người sinh ra đầu tiên đó là trẻ em. Trái đất lúc đó chỉ toàn là trẻ em, dáng cây ngọn cỏ không có, trụi trần.
Câu hỏi 2 trang 104 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Mặt trời nhô cao giúp gì cho trẻ? Vì sao?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Trả lời:
Mặt trời nhỏ cao giúp cho trẻ nhìn rõ.
Câu hỏi 3 trang 104 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm những từ ngữ thể hiện sự chăm chút, nâng niu của mẹ với trẻ
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Những từ ngữ thể hiện sự chăm chút, nâng niu của mẹ với trẻ:
- Tình yêu và lời ru
Câu hỏi 4 trang 104 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Bố và thầy giáo giúp cho trẻ em những gì?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
- Bố sinh ra để dạy cho trẻ ngoan và biết suy nghĩ đúng về mọi điều trong cuộc sống.
- Thầy giáo sinh ra để giảng dạy cho trẻ em ngày càng có thêm nhiều kiến thức
Câu hỏi 5 trang 104 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Theo em, vì sao tác giả để trẻ em sinh ra trước nhất?
- Vì muốn khẳng định trẻ em luôn đáng yêu đối với bố mẹ và thầy giáo
- Vì muốn khẳng định trẻ em mãi mãi bé bỏng đối với bố mẹ và thầy giáo
- Vì muốn khẳng định trẻ em luôn cần được chăm sóc, yêu thương
- Vì muốn khẳng định trẻ em luôn nhỏ bé trong mắt bố mẹ và thầy giáo
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
- Vì muốn khẳng định trẻ em luôn cần được chăm sóc, yêu thương
* Đọc mở rộng
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a. Bản tin: Một tài năng trẻ Việt Nam đang gây ấn tượng với sáng tạo của mình trong lĩnh vực nông nghiệp. Người đó là Lê Thanh Tùng, sinh năm 1995 tại Hà Nội. Sau khi tốt nghiệp Đại học Nông nghiệp, Tùng quyết định đầu tư cho một dự án nuôi trồng rau sạch. Tuy nhiên, thị trường đầy khó khăn đã khiến Tùng phải nghĩ ra những giải pháp mới để bảo vệ sản phẩm của mình. Đó là khi Tùng nghĩ ra ý tưởng sử dụng công nghệ thẻ điện tử để quản lý sản phẩm. Thông qua việc gắn thẻ vào từng bó rau, khách hàng có thể theo dõi được nguồn gốc sản phẩm, thời gian thu hoạch và ngày hết hạn sử dụng. Đến nay, dự án của Tùng đã đạt được nhiều thành công và thu hút sự quan tâm của giới chuyên môn. Tuy nhiên, Tùng luôn nhấn mạnh rằng, việc nuôi trồng sạch là đòi hỏi rất nhiều sự kiên trì và sáng tạo của người nông dân.
b. Nhật kí đọc sách: thật may mắn khi biết được về ý tưởng sáng tạo của anh Lê Thanh Tùng trong sản xuất nông nghiệp.
c. Trong bản tin, có hình ảnh của anh Tùng tại trang trại của mình và sản phẩm trồng được như bó rau xanh tươi và hoa rau cải. Số liệu về thành công của dự án của anh Tùng cũng được liệt kê để cho người đọc hiểu rõ hơn về các mốc quan trọng mà Tùng đã đạt được.
Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa trang 105, 106
Câu hỏi 1 trang 105 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc các đoạn thơ, đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo
Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ
a. Mỗi sự vật in đậm được gọi bằng gì?
b. Cách gọi ấy có tác dụng gì?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc các đoạn thơ, văn để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
a.
Chị tre, nàng mây, bác nồi đồng, bà chổi.
Nàng gà mái, bà chuối mật, ông ngô bắp
Thím chích chòe, chú khướu, anh chào mào, bác cu gáy
b. Cách gọi ấy làm cho câu thơ, câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn.
Câu hỏi 2 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
a. Thay mỗi từ in đậm trong đoạn văn bằng một từ ngữ dùng để gọi người
b. Em có cảm nhận gì khi đọc đoạn văn đã thay thế từ ngữ?
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a. Hè đến, muôn loài hoa đua nhau nở. Những cô đồng tiền khoe váy áo rực rỡ. Mấy chị hồng nhung ngào ngạt tỏa hương. Vài bé tóc tiên rụt rè mở mắt
b. Sau khi đã thay thế từ ngữ, em thấy đoạn văn trở nên hay hơn, sinh động và hấp dẫn hơn.
Câu hỏi 3 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Viết 3 – 4 câu giới thiệu về những đồ dùng học tập của em, trong đó có sử dụng từ gọi người để gọi đồ dùng học tập.
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Em có rất nhiều đồ dùng học tập, nào là bạn bút, chị bảng đen, cô hộp màu, anh thước kẻ,... nhưng em thích nhất là chị cặp sách. Chị cặp sách này là món quà của ông nội tặng em nhân dịp năm học mới. Chị hình chữ nhật, màu xanh dương rất đẹp. Chị luôn đồng hành với em trong những buổi đi học
Viết: Viết thư cho người thân trang 106
Câu hỏi 1 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Viết thư gửi cho một người thân ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình gia đình em
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Thái Bình, ngày 5 tháng 1 năm 2023.
Chú Tư kính mến!
Mới bữa nào nghỉ Tết, cháu được ba má cho về quê thăm ông bà nội cùng chú thím và các em, vậy mà tính ra đã gần một tháng trôi qua. Vào học kì II, chuyện học hành đã ổn định nên cháu tranh thủ viết ít dòng, kính thăm sức khoẻ ông bà nội cùng chú thím và hai em.
Chú Tươi, dạo này sức khỏe của ông bà ra sao? Bệnh nhức đầu của bà nội đã đỡ chưa? Chú có thường xuyên nhắc bà uống thuốc không ạ? Ông nội sáng sáng vẫn tập thể dục dưỡng sinh chứ chú?
Chú và thím dạo này chắc cũng đang bận rộn với công việc của trường, của lớp? Em Giang và em Thanh vẫn chăm ngoan, học giỏi chứ ạ?
Về phần gia đình cháu, mọi chuyện vẫn bình thường. Ba má cháu khoẻ. Ngoài giờ dạy ở trường, ba cháu còn dịch sách, viết báo. Má cháu ngày đi làm, tối tranh thủ may thêm quần áo gia công để tăng thu nhập. Chị em cháu cố gắng học thật giỏi để không phụ lòng ba má. Cháu cũng báo tin để chú thím mừng là từ đầu học kì II tới nay, cháu đã được mấy điểm mười môn Toán và nhiều điểm khá ở các môn khác. Nghe lời khuyên của chú thím, cháu bớt ham chơi và đã biết tự giác giúp đỡ gia đình những việc nhỏ. Ba má cháu vui lòng lắm.
Chú Tư ơi! Cháu mong cho mau tới hè để lại được cùng gia đình về quê sum họp với ông bà, chú thím và các em. Cuối thư, cháu kính chúc ông bà, chú thím mạnh khoẻ, các em chăm ngoan! Nhận được thư này, chú viết thư cho cháu nhé!
Kính thư
Cháu của chú
An
Câu hỏi 2 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn viết thư
Lời giải:
Trả lời:
Em lắng nghe nhận xét của thầy cô
Câu hỏi 3 trang 106 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Cùng bạn bình chọn
Lời giải:
Nghe thầy cô nhận xét và cùng bạn bình chọn
* Vận dụng
Kể lại “Chuyện cổ tích về loài người” bằng lời của em
Lời giải:
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đã học để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Ngày xửa ngày xưa, mặt đất trần trụi, chưa hề có dáng cây, ngọn cỏ nên hiu quạnh lắm. Trời bèn sinh ra trẻ con để cho khung cảnh vui lên.
Thế là hàng vạn trẻ con ra đời, bé nào cũng xinh xắn, đáng yêu. Mắt trẻ con sáng như sao nhưng lúc đầu chưa nhìn thấy gì bởi bóng tối vây quanh. Mặt trời liền nhô cao, toả ánh sáng rực rỡ để trẻ con nhìn rõ mọi thứ trong vũ trụ
Nhưng trẻ con cần có tình yêu và lời ru mới lớn lên được. Trời đã dùng phép màu để sinh ra cho mỗi bé một người mẹ hiền từ để bế bồng, chăm sóc. Muốn cho trẻ thông minh, Trời lại sinh ra cho mỗi bé một người bố hiểu biết. Bố dạy bé rằng biển thì rộng, núi thì cao, con đường đi xa tắp, trái đất thì tròn.
Bố nói về nhiều điều hay, điều lạ, bé cứ tròn xoe mắt để nghe. Thích lắm nhưng khó nhớ, mau quên. Thấy vậy, Trời sinh ra cái chữ để ghi lại những điều bố nói. Tiếp sau đó, lớp học, trường học và thầy giáo cũng được sinh ra. Ngày ngày, trẻ em được tung tăng đi học, vui ơi là vui!
Cái bảng đen to bằng chiếc chiếu được treo ngay ngắn trên bức tường chính giữa lớp học. Thầy giáo cầm viên phấn trắng tinh, nắn nót viết từng chữ: Chuyện cổ tích về loài người.