Sắc màu (trang 33, 34) Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Chân trời sáng tạo

Sinx.edu.vn xin giới thiệu giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 33, 34 Đọc: Sắc màu sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết giúp học sinh so sánh và làm bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7 dễ dàng. Mời các bạn đón xem:

1 93 lượt xem


 

Đọc: Sắc màu trang 33, 34

* Khởi động

Quan sát, trao đổi về màu sắc trong bức tranh của bài đọc. 

Phương pháp giải:

Em quan sát bức tranh ở bài đọc để trả lời câu hỏi.  

Lời giải:

Màu sắc trong bức tranh của bài đọc rất đa dạng và phong phú, đó là sắc màu của thiên nhiên đó là màu xanh lam, màu hồng, màu nâu, màu tím, màu xanh da trời,...Tất cả tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp, hài hòa về màu sắc. 

* Bài đọc

Đọc bài thơ: 

Sắc màu

Màu đỏ cánh hoa hồng

Nhuộm bừng cho đôi má

Còn màu xanh chiếc lá

Làm mát những rặng cây.

Bình minh treo trên mây

Thả nắng vàng xuống đất

Gió mang theo hương ngát

Cho ong giỏ mật đầy.

Còn chiếc áo tím này

Tặng hoàng hôn sẫm tối

Những đôi mắt biết nói

Vẽ màu biển biếc trong.

Màu nâu này biết không

Từ đại ngàn xa thẳm

Riêng đêm như màu mực

Để thắp sao lên trời…

Mắt nhìn khắp muôn nơi

Sắc màu không kể hết

Em tô thêm màu trắng

Trên tóc mẹ sương rơi… 

Bảo Ngọc

Câu hỏi 1 trang 34 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1Cách bạn nhỏ chọn màu sắc để đưa vào tranh có gì thú vị? 

Phương pháp giải:

Em đọc bài thơ để trả lời.  

Lời giải:

Cách bạn nhỏ chọn sắc màu để đưa vào tranh thú vị ở chỗ:

- Màu đỏ: 

Màu đỏ cánh hoa hồng

Nhuộm bừng cho đôi má

- Màu xanh:

Còn màu xanh biếc lá

Làm mát những rặng cây

- Màu tím:

Còn chiếc áo tím nà

Tặng hoàng hôn sẫm tối

- Màu nâu:

Màu nâu này biết không

Từ đại ngàn xa thẳm ​

Câu hỏi 2 trang 34 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1Mỗi sự vật trong khổ thơ 2 được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Cách tả ấy có gì hay?

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ thứ 2 để trả lời câu hỏi.  

Lời giải:

- Những từ ngữ, hình ảnh dùng để tả mỗi sự vật trong khổ thơ 2:

+ Bình minh treo trên cây

+ Thả nắng vàng xuống đất

+ Gió mang theo hương ngát

+ Cho ong giỏ mật đầy.

- Cách tả như vậy làm cho lời thơ thêm sống động, làm cho khung cảnh trở nên có hồn, tràn đầy sức sống. ​

Câu hỏi 3 trang 34 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1Vì sao bạn nhỏ nói: “Riêng đêm như màu mực/ Để thắp sao lên trời…”? 

Phương pháp giải:

Em dựa vào bài thơ để trả lời câu hỏi.  

Lời giải:

Bạn nhỏ nói: “Riêng đêm như màu mực/ Để thắp sao lên trời…” là vì đêm như màu mực là đem đen, màu làm phông nền cho màu trắng của sao được nổi bật  ​

Câu hỏi 4 trang 34 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1Em hiểu khổ thơ cuối bài muốn nói gì? 

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ cuối và nói lên suy nghĩ của mình.  

Lời giải:

Khổ thơ cuối bài vừa nói về sự đa dạng, phong phú của sắc màu, nhiều sắc màu đến nỗi không kể xiết, vừa nói lên sự hi sinh, vất vả của mẹ vì con. Vì con mà tóc mẹ bạc, vì con mà tóc mẹ sương rơi. Sự hi sinh thầm lặng của mẹ, tình yêu thương bao la của mẹ dành cho con là vô bờ bến, không thể nào kể hết được. ​

* Đọc mở rộng

Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách

Chủ điểm Tuổi nhỏ làm việc nhỏ 

Câu a.

a. Tìm đọc một bản tin viết về:

Thiếu nhi vượt khó, Thiếu nhi dũng cảm,… 

Phương pháp giải:

Em tìm đọc bản tin qua báo, tạp chí, internet,... 

Lời giải:

Bản tin về thiếu nhi dũng cảm:

Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền. Anh là người dân tộc Nùng. Anh là một trong năm thành viên đầu tiên, cũng như là đội trưởng của Đội Nhi đồng cứu quốc. Kim Đồng đã cùng đồng đội thực hiện nhiệm vụ giao liên, đưa đón Việt Minh và chuyển thư từ. Trong một lần nọ, khi các cán bộ đang có cuộc họp, anh phát hiện có quân Pháp tới, anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn. Kim Đồng đã anh dũng hy sinh. Năm 1997, Kim Đồng được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.

​Câu b.

b. Ghi chép những thông tin đáng chú ý vào Nhật kí đọc sách 

Phương pháp giải:

Em đọc và chủ động ghi lại những thông tin đáng chú ý.  

Lời giải:

Tên bản tin: Kim Đồng - cậu bé đưa thư dũng cảm

Tên nhân vật: Kim Đồng

Tình huống:  Trong một lần nọ, khi các cán bộ đang có cuộc họp, anh phát hiện có quân Pháp tới

Cách giải quyết: anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn.

Kết quả: Kim Đồng đã anh dũng hy sinh.

​Câu c.

c. Cùng bạn chia sẻ:

- Bản tin đã đọc.

- Nhật kí đọc sách.

- Suy nghĩ, cảm xúc hoặc những điều em học được từ các bạn thiếu nhi được nhắc đến trong bản tin.

Phương pháp giải:

Em tự liên hệ bản thân và chia sẻ suy nghĩ của mình. 

Lời giải:

Em chủ động hoàn thành bài tập.  

1 93 lượt xem