Tác giả tác phẩm Chuyện cổ nước mình (Chân trời sáng tạo 2024) Ngữ văn 6 chi tiết nhất

Tác giả tác phẩm Chuyện cổ nước mình Ngữ văn lớp 6 sách Chân trời sáng tạo đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 6. Mời các bạn đón xem:

1 41 lượt xem


Tác giả tác phẩm: Chuyện cổ nước mình - Ngữ văn 6

TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH - Thế giới Cỏ Cầu Gai - Thế giới cổ tích mùa....

I. Tác giả

- Lâm Thị Mỹ Dạ sinh ngày 18 tháng 9 năm 1949.

- Quê quán: huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Bà làm việc tại Ty văn hóa Quảng Bình, năm 1978 đến 1983 học Trường viết văn Nguyễn Du. Sau đó bà làm phóng viên, biên tập viên tạp chí Sông Hương (của Hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Thừa Thiên – Huế).

- Lâm Thị Mỹ Dạ là ủy viên Ban chấp hành Hội Văn học Nghệ thuật Thừa Thiên – Huế, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III, ủy viên Hội đồng thơ Hội Nhà văn Việt Nam khóa V.

- Hiện bà đang sống tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Chồng bà – Hoàng Phủ Ngọc Tường cũng là một nhà văn, nhà thơ có tiếng ở Việt Nam.

- Phong cách nghệ thuật:

+ Nhà thơ, nhà nghiên cứu văn học Hồ Thế Hà đã viết: 'Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ giàu ý tứ. Tứ thơ bao giờ cũng là bất ngờ. Hình như không tạo được tứ lạ thì bài thơ vẫn còn trong dự tưởng.'.

+ Nhà thơ Ngô Văn Phú cũng nhận định: 'Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ hay ở những chỗ bất thần, ngơ ngác và những rung cảm đầy nữ tính.'

- Tác phẩm chính:

Trái tim sinh nở (thơ, 1974)

Bài thơ không năm tháng (thơ, 1983)

Danh ca của đất (truyện thiếu nhi, 1984)

Nai con và dòng suối (truyện thiếu nhi, 1987)

Phần thưởng muôn đời (truyện thiếu nhi, 1987)

Hái tuổi em đầy tay (thơ, 1989)

Nhạc sĩ Phượng Hoàng (truyện thiếu nhi, 1989)

Mẹ và con (thơ, 1994)

Đề tặng một giấc mơ (thơ, 1998)

Cốm non (thơ, 2005)

Tuyển tập thơ và truyện thiếu nhi (2006)

Hồn đầy hoa cúc dại (thơ, 2007)

Khoảng trời – Hố Bom (thơ, 1972)

Chuyện cổ nước mình - Ngữ văn lớp 6 - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

II. Đọc tác phẩm Chuyện cổ nước mình

 

Bài thơ Truyện cổ nước mình

(LÂM THỊ VỸ DẠ)

Tôi yêu truyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lại gặp hiền

Người ngay thì gặp người tiên độ trì

Mang theo truyện cổ tôi đi

Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa

Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa

Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi

Đời cha ông với đời tôi

Như con sông với chân trời đã xa

Chỉ còn truyện cổ thiết tha

Cho tôi nhận mặt ông cha của mình

Rất công bằng, rất thông minhVừa độ lượng lại đa tình, đa mang.

Thị thơm thì giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì

Tôi nghe truyện cổ thầm thì

Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.

Đậm đà cái tích trầu cau

Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người.

Sẽ đi qua cuộc đời tôi

Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi.

Nhưng bao truyện cổ trên đời

Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm.

1979

(Tác giả: Lâm Thị Mỹ Dạ, Bài thơ không năm tháng, NXB Tác phẩm mới, 1983).

III. Tác phẩm Chuyện cổ nước mình

1. Thể loại

Thể thơ lục bát gồm các cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng và một dòng 8 tiếng.

2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác

Năm 1979, rút từ Bài thơ không năm tháng (NXB Tác phẩm mới, 1983)

3. Phương thức biểu đạt

Biểu cảm.

4. Bố cục tác phẩm Chuyện cổ nước mình(2 phần):

- Phần 1 (Từ đầu đến …chẳng ra việc gì): Bài học cha ông để lại qua câu chuyện cổ.

- Phần 2 (Còn lại): Ý nghĩa của những câu chuyện cổ.

5. Giá trị nội dung tác phẩm Chuyện cổ nước mình

Tình cảm yêu mến của tác giả đối với truyện cổ dân gian, cảm nhận thấm thía về bài học làm người ẩn chứa trong những truyện cổ dân gian mà cha ông ta đã đúc rút, răn dạy.

6. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Chuyện cổ nước mình

- Thể thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển mang âm hưởng dân ca, chứa nhiều câu chuyện cổ.

- Những biện pháp tu từ đặc sắc: so sánh, điệp từ,…

- Sử dụng các từ láy với mật độ dày đặc.

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Chuyện cổ nước mình

1. Những bài học được ông cha gửi gắm trong truyện cổ

- Bài học:

+ Nhân hậu, thương người không ngại cách trở, khó khăn.

+ Ở hiền gặp lành.

+ Công bằng, thông minh, độ lượng, giàu tình cảm, lo lắng quan tâm đến mọi người xung quanh.

- Những câu chuyện cổ được nhắc đến:

Thị thơm thì giấu người thơm/Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà: Truyện cổ tích Tấm Cám.

Đẽo cày theo ý người ta/Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì: Truyện cổ tích Đẽo cày giữa đường.

Đậm đà cái tích trầu cau/Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người: Sự tích Trầu cau.

2. Ý nghĩa của những câu chuyện cổ

- Nhận mặt cha ông cho dù các thế hệ có cách trở như con sông với chân trời đã xa.

- Đó là lời cha ông dạy để lại cho đời sau.

- Tuy ra đời đã lâu nhưng bài học vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm.

IV. Các bài văn mẫu

Cảm nghĩ bài thơ Chuyện cổ nước mình - Văn 6 (5 mẫu)

Đề bài: Phân tích bài Chuyện cổ nước mình

Bài tham khảo 1

Một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu của nền văn học Việt Nam là Lâm Thị Mỹ Dạ. Khi đọc bài thơ “Chuyện cổ nước mình”, người đọc đã hiểu thêm về giá trị của những câu chuyện cổ nước mình.

Nhà thơ đã bộc lộ một cách trực tiếp cho người đọc thấy được tình yêu dành cho chuyện cổ:

“Tôi yêu chuyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lại gặp hiền

Người ngay thì được phật tiên độ trì”

Tác giả đã ngợi ca “chuyện cổ” vừa “nhân hậu, lại tuyệt vời sâu xa”. Bởi đó là nơi để ông cha ta gửi gắm những bài học cho con cháu mai sau. Lối sống tình nghĩa thủy chung hay sống hiền lành, nhân hậu thật đáng quý biết bao. Những câu chuyện cổ còn là sợi dây gắn kết giữa thế hệ trước và thế hệ sau:

“Mang theo truyện cổ tôi đi

Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa

Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa

Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi

Đời cha ông với đời tôi

Như con sông với chân trời đã xa

Chỉ còn truyện cổ thiết tha

Cho tôi nhận mặt ông cha của mình”

Trong hành trình của cuộc sống, “tôi” có được những câu chuyện cổ là hành trang vô cùng hữu ích. Tác giả đã giúp người đọc hiểu hơn về quá khứ của dân tộc mình. Thời gian qua có thể trải qua hàng thế kỉ, nhưng những câu chuyện cổ thì vẫn còn được kể lại từ đời này qua đời khác.

Những câu thơ ngắn gọn nhưng giúp người đọc hình dung ra về truyện cổ tích với chàng Thạch Sanh thông minh, cô Tấm hiền lành hay anh chàng đẽo cày giữa đường…

“Rất công bằng, rất thông minh

Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang.

Thị thơm thì giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì”

Thông qua những hình ảnh đó, tác giả muốn gửi gắm cho người đọc một bài học quen thuộc nhưng quan trọng: “Ở hiền gặp lành”. Cách sống của người dân Việt Nam từ ngàn đời này.

“Chuyện cổ nước mình” đã trở thành hành trang tinh thần, đem đến cho nhà thơ nhiều sức mạnh để vượt qua mọi thử thách “nắng mưa”trong cuộc đời, để đi tới mọi miền quê, mọi chân trời xa xôi đẹp đẽ. Bài thơ đã sử dụng những hình ảnh quen thuộc, ngôn ngữ giản dị để giúp người đọc hiểu hơn về “chuyện cổ”.

Đọc thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ, chúng ta mới hiểu rõ vì sao nhân dân ta từ người trẻ đến người già, ai cũng yêu thích chuyện cổ nước mình. Người đọc cảm thấy vô cùng thích thú khi đọc bài thơ này.

Bài tham khảo 2

“Chuyện cổ nước mình” Lâm Thị Mỹ Dạ đưa người đọc bước vào thế giới của những câu chuyện cổ. Từ đó, mỗi người sẽ thêm yêu mến hơn kho tàng văn học quý giá của nước mình.

Trước hết, chúng ta cần phải hiểu được rằng chuyện cổ là những câu chuyện được lưu truyền từ thời xa xưa. Ở những câu thơ đầu tiên, tác giả đã bộc lộ trực tiếp tình yêu dành cho “chuyện cổ nước mình”:

“Tôi yêu chuyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lại gặp hiền

Người ngay thì được phật tiên độ trì”

Bởi những câu chuyện đó đem đến những giá trị nhân văn cao đẹp. Đó là tinh thần tương thân tương ái, tình nghĩa thủy chung son sắc và ở hiền gặp lành. Tất cả chính là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ ngàn đời.

Những câu thơ tiếp theo, Lâm Thị Mỹ Dạ sử dụng những hình ảnh quen thuộc trong những câu chuyện cổ. Người đọc thấy hiện ra trước mắt mình là hình ảnh Thạch Sanh dũng cảm, cô Tấm hiền lành, hay anh chàng đẽo cày giữa đường… Những câu chuyện đó đều gửi gắm một bài học của ông cha ta dành cho con cháu:

'Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.

Đậm đà cái tích trầu cau

Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người.

Sẽ đi qua cuộc đời tôi

Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi.

Nhưng bao chuyện cổ trên đời

Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm”

Nhà thơ khẳng định “chuyện cổ” đã trở thành hành trang quan trọng trong cuộc sống. Và những câu chuyện cổ gửi gắm bài học nhân văn sâu sắc chắc chắn sẽ còn mãi với thời gian.

Chuyện cổ nước mình giúp người đọc nhận ra những bài học ý nghĩa. Với lời thơ giản dị, giọng điệu sâu lắng - bài thơ quả là một tác phẩm ý nghĩa.

1 41 lượt xem