Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng lớp 7 (Cánh Diều)

Sinx.edu.vn xin giới thiệu soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng Ngữ văn lớp 7 Cánh Diều hay, ngắn gọn giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng trả lời các câu hỏi trong bài từ đó dễ dàng soạn văn 7. Mời các bạn đón xem:

1 109 lượt xem


Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng

Bài giảng Soạn văn 7 Người đàn ông cô độc giữa rừng

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản. 

- Khi đọc truyện, các em cần chú ý: 

+ Tóm tắt được nội dung văn bản (Truyện kể lại sự kiện gì? Xảy ra trong bối cảnh nào?) 

+ Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương diện nào? 

+ Truyện kể theo ngôi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngôi kể thì tác dụng là gì? 

+ Liên hệ, kết nối với kinh nghiệm sống của bản thân để hiểu thêm truyện. 

- Đọc trước đoạn trích, tìm hiểu những thông tin về tác phẩm Đất rừng phương Nam và nhà văn Đoàn Giỏi. 

Lời giải:

- Nội dung: Kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.

- Nhân vật chính: chú Võ Tòng.

Cuộc đời và tính cách của nhân vật Võ Tòng được thể hiện qua lời kể của những người dân xung quanh. Ngoài ra, nét chất phác hồn hậu của chú còn được thể hiện qua hành động, lời nói khi tiếp xúc với An và tía nuôi.

- Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người kể chuyện là nhân vật tôi trực tiếp tham gia vào câu chuyện, Việc thay đổi sang ngôi thứ ba khi kể về cuộc đời Võ Tòng góp phần làm gia tăng tính chân thực, khách quan cho câu chuyện.

​2. Đọc hiểu

* Nội dung chính Người đàn ông cô độc giữa rừng

- Văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”: Kể lại việc tía nuôi An dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một túp lều ở trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng, cô đơn.

Soạn bài Người đàn ông cô độc giữa rừng | Hay nhất Soạn văn 7 Cánh diều

 

* Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần 1 tạo nên cảm giác về một bối cảnh như thế nào? 

Lời giải:

- Tiếng kêu và hình ảnh của con vượn bạc má trong phần (1) tạo nên cảm giác về một bối cảnh hoang vắng rợn ngợp và đầy sự cô đơn.

Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách, … gợi lên ấn tượng gì về chú Võ Tòng? 

Lời giải:

- Những chi tiết về nhà cửa, cách ăn mặc và tiếp khách… gợi lên ấn tượng về chú Võ Tòng là một người đàn ông cô độc, từng trải. Cách tiếp khách của chú cho thấy chú là một người chất phác, hào sảng, trọng tình trọng nghĩa.

Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Chỉ ra dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể. 

Lời giải:

- Dấu hiệu về sự chuyển đổi ngôi kể là người kể không xưng “tôi” và gọi nhân vật Võ Tòng là “gã” chứ không phải “chú” như phần (1), (2).

Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Chuyện Võ Tòng giết hổ hé mở điều gì về tính cách, cuộc đời nhân vật?  

Lời giải:

- Chuyện Võ Tòng giết hổ cho thấy tính cách dũng cảm, gan dạ và nhanh nhạy của anh, đồng thời hé mở về một cuộc đời gian truân, éo le.

Câu 5 (trang 18 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)So sánh hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược với việc đánh hổ của Võ Tòng. 

Lời giải:

- Hành vi chống trả tên địa chủ ngang ngược và việc đánh hổ cho thấy chú Võ Tòng là một người đàn ông gan dạ, chính trực. Chú không sợ hiểm nguy cũng không nao núng trước cường quyền. Sau khi gây án, nhân vật cũng không luồn cúi trốn chạy mà trực tiếp đến nhà việc chịu tội.

Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Chú ý cách uống rượu và lời nói của chú Võ Tòng với tía nuôi “tôi” .

Lời giải:

- Chú Võ Tòng rót rượu cho tía nuôi tôi, sau đó kể chuyện. Trong giọng kể bỡn cợt có pha đượm một nỗi buồn chua chát.

Câu 7 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ tòng thể hiện điều gì?

Lời giải:

- Câu nói cảm ơn trang trọng của ông Hai và lời đáp của chú Võ Tòng thể hiện sự trân trọng, nghĩa tình.

* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng kể về việc gì? Đoạn trích có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Nhan đề văn bản gợi cho em những suy nghĩ gì?

Lời giải:

- Nội dung: Kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng tại nhà của chú. Đó là một căn nhà trong rừng sâu với nhiều cây cối và con vượn bạc má kêu “chét…ét, chét… ét” tạo cảm giác hoang vắng.

- Nhân vật: tía nuôi An, Võ Tòng, An trong đó nhân vật chính là: chú Võ Tòng.

- Nhan đề cho ta thấy được, đây là câu chuyện nói về một người đàn ông cô độc, sống một mình ở giữa rừng sâu.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện nào? Hãy vẽ hoặc miêu tả bằng lời về nhân vật Võ Tòng theo hình dung của em.

Lời giải:

- Đặc điểm tính cách nhân vật Võ Tòng được nhà văn thể hiện trên những phương diện sau: lời kể của dân làng, qua cách ăn mặc, hành động thái độ khi tiếp khách của chú.

- Theo hình dung của em, chú Võ Tòng là một người cao lớn, chất phác. Chú rất dũng cảm, dễ mến, luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người xung quanh mà không nề hà khó khăn nặng nhọc.

Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Nêu tác dụng của việc kết hợp giữa lời kể theo ngôi thứ nhất (xưng 'tôi') với lời kể theo ngôi thứ ba trong việc khắc hoạ nhân vật Võ Tòng.

Lời giải:

- Việc kết hợp ngôi kể thứ nhất và thứ ba khiến nhân vật Võ Tòng hiện lên toàn diện, đa chiều hơn. Nhà văn khắc họa nhân vật dưới nhiều điểm nhìn khác nhau cũng góp phần tăng tính khách quan, chân thật cho hình tượng nhân vật lẫn câu chuyện được kể.

Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Hãy nêu ra một số yếu tố (ngôn ngữ, phong cảnh, tính cách con người, nếp sinh hoạt,...) trong văn bản để thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Lời giải:

Một số yếu tố cho thấy truyện của Đoàn Giỏi mang đậm màu sắc Nam Bộ:

- Ngôn ngữ: sử dụng ngôn ngữ địa phương đậm sắc Nam Bộ (tía, nhà việc, khám, qua,...)

- Phong cảnh: núi rừng và sông nước đặc miền Nam Bộ.

- Tính cách con người: phóng khoáng chất phác, thật thà, dễ mến.

- Nếp sinh hoạt: nếp sinh hoạt của con người nơi đây cũng rất tự do phóng khoáng, người với người đối đãi với nhau bằng tình cảm hào sảng, gần gũi.

Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)Qua văn bản, em hiểu thêm được gì về con người và thiên nhiên của vùng đất phương Nam? Hãy nêu một chi tiết mà em thích nhất và lí giải vì sao.

Lời giải:

- Qua văn bản, em hiểu thêm về nét chất phác, dũng cảm và hồn nhiên của con người phương Nam.

- Chi tiết mà em thích nhất là câu nói cảm ơn của ông Hai và chú Võ Tòng. Nó thể hiện được lối sống ân nghĩa giữa người với người, tất cả hướng về nghĩa lớn, quyết tâm bảo vệ mảnh đất thân yêu.

Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) nêu lên những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản “Người đàn ông cô độc giữa rừng”.

Lời giải:

Chỉ bằng một cuộc chuyện trò, tác giả đã khắc họa được những nét đẹp tiêu biểu cho màu sắc thiên nhiên và con người Nam Bộ trong đoạn trích “Người đàn ông cô độc giữa rừng”. Hình tượng con người Nam Bộ hồn hậu, chất phác, thật thà hồn nhiên được tác giả thể hiện rõ nét qua hình ảnh nhân vật, tiêu biểu là nhân vật chú Võ Tòng. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc kết hợp với việc sử dụng ngôi kể linh hoạt khiến câu chuyện trở nên gần gũi, thân thuộc và khách quan hơn với người đọc. Thiên nhiên qua ngòi bút miêu tả chân thực của nhà văn cũng hiện lên xanh tươi đậm chất sông nước miền Nam khiến người đọc không khỏi ngạc nhiên, yêu thích và nhớ nhung.

1 109 lượt xem