Soạn bài Ông đồ lớp 7 (Cánh Diều)

Sinx.edu.vn xin giới thiệu soạn bài Ông đồ Ngữ văn lớp 7 Cánh Diều hay, ngắn gọn giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng trả lời các câu hỏi trong bài từ đó dễ dàng soạn văn 7. Mời các bạn đón xem:

1 89 lượt xem


Bài giảng Soạn văn lớp 7 Tập 1 Soạn bài Ông đồ

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 46 Sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

- Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học ở lớp 6), em còn biết thêm bài thơ năm chữ nào khác không? Đọc trước bài thơ Ông đồ, tìm hiểu thêm về tác giả Vũ Đình Liên.

- Tìm hiểu thêm về chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp).

Lời giải:

- Một số bài thơ năm chữ: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Trăng ơi từ đâu đến (Trần Đăng Khoa), Dưới giàn hoa thiên lý (Nguyễn Nhật Ánh)…

- Tác giả Vũ Đình Liên:

+ Vũ Đình Liên (1913 -1996), quê gốc ở Hải Dương nhưng ông sống chủ yếu ở Hà Nội.

+ Ông là một trong những nhà thơ lớp đầu của phong trào Thơ mới.

+ Ngoài sang tác, Vũ Đình Liên còn nghiên cứu, giảng dạy, dịch thuật. Phong cách sang tác: mang nặng nỗi niềm xưa, nỗi niềm hoài cổ. Một số tác phẩm tiêu biểu: Lũy tre xanh, Mùa xuân cộng sản, Hạnh phúc,…

-Chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho: Chữ Nho có gốc là chữ Hán nhưng lại được phát âm bằng tiếng Việt. Nghệ thuật viết chữ Nho là nghệ thuật tạo hình chữ viết, thông qua thư pháp thể hiện những suy nghĩ nội tâm của người viết.

2. Đọc hiểu

* Nội dung chính Ông đồ: Bài thơ thể hiện tâm trạng buồn bã, thảng thốt của một thế hệ nhà Nho sắp bị lãng quên.

Soạn bài Ông đồ | Hay nhất Soạn văn 7 Cánh diều

* Trả lời câu hỏi giữa bài 

Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?

Lời giải:

Bài thơ viết về Ông đồ - người viết câu đối xưa và sự lãng quên của xã hội đối với ông đồ.

- Bài thơ là tiếng nói của nỗi lòng tác giả trước sự lụi tàn của một thế hệ, một tư tưởng và một nét đẹp của cảnh cũ, người cũ.

Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Cảnh và người ở phần đầu bài thơ hiện lên như thế nào?

Lời giải:

Cảnh và người ở phần đầu bài thơ hiện lên: Không khí tết nhộn nhịp, với cảnh hoa đào và mọi người đi lại tấp nập. Ông đồ cùng với mực tàu giấy đỏ đã viết chữ cho mọi người.

Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào?

Lời giải:

Tài năng viết chữ của ông đồ thể hiện:

Bao nhiêu người thuê viết

Tấm tắc khen ngợi tài

“Hoa tay thảo những nét

Như phượng múa rồng bay”.

Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò gì?

Lời giải:

Từ “nhưng” thể hiện thời thế của ông đồ đã thay đổi. “Nhưng” như một cánh cửa của hai thời kì thịnh và suy, hoàng kim và thất thế.

Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu?

Lời giải:

Ở khổ thơ cuối là nỗi buồn man mác trống vắng khi những thú vui xưa cũ bị lãng quên khác hẳn với không khi đông vui, rộn ràng ở khổ thơ đầu.

* Trả lời câu hỏi cuối bài 

Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?

Lời giải:

Bài thơ viết về Ông đồ - người viết câu đối xưa và sự lãng quên của xã hội đối với ông đồ.

- Bài thơ là tiếng nói của nỗi lòng tác giả trước sự lụi tàn của một thế hệ, một tư tưởng và một nét đẹp của cảnh cũ, người cũ.

Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì?

Lời giải:

Nội dung của bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian: xưa và nay. Qua đó thể hiện sự thay đổi của xã hội.

Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Phân tích và chỉ ra sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1, 2 so với các khổ thơ 3, 4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì?

Lời giải:

Khổ thơ 1, 2: là hình ảnh đẹp, ông đò mang lại niềm vui cho mọi người mỗi dịp tết đến xuân về.

- Khổ 3, 4: không khí vắng vẻ, chẳng còn ai thuê ông đồ viết chữ.

Qua đó, cho thấy thú vui một thời đó là chơi câu đối đã bị lãng quên, ông đồ cũng dần bị lãng quên theo năm tháng.

Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó. 

Lời giải:

Biện pháp tu từ được thể hiện trong bài thơ:

- Nhân hóa: Giấy đỏ buồn không thắm/Mực đọng trong nghiên sầu → Giấy, mực cũng có tình cảm giống như con người: buồn

- So sánh: Hoa tay thảo những nét/Như phượng múa rồng bay → thể hiệ tài năng viết chữ của ông đồ.

Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Theo em, những câu thơ đó tả cảnh hay tả tình? Vì sao?

- Giấy đỏ buồn không thắm;

Mực đọng trong nghiên sầu...

- Lá vàng rơi trên giấy,

Ngoài giời mưa bụi bay.

Lời giải:

Những câu thơ trên không chỉ tả cảnh mà còn tả tình. Với biện pháp nghệ thuật nhân hóa, giấy mực cũng có cảm xúc sâu buồn giống như con người khi bị lãng quên. Hình ảnh lá vàng rơi, mưa bụi bay càng gợi sầu buồn, xót xa hơn trước thực tại.

Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục “xin chữ' mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh hoạ cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào?

Lời giải:

- Qua bài thơ Ông đồ, em thấy tục xin chữ hay khai bút đầu năm là một nét đẹo rất riêng của người Việt. Việc làm này mang một ý nghĩa văn hóa thể hiện việc trọng chữ nghĩa và trọng tri thức cũng như mong một năm mới phúc lộc đầy nhà.

- Hình ảnh minh họa ông đồ ngồi cho chữ.

Soạn bài Ông đồ Cánh diều (ảnh 1)

1 89 lượt xem