Lý thuyết Biểu đồ tranh (Chân trời sáng tạo 2024) Toán 6

Tóm tắt lý thuyết Toán 6 Bài 3: Biểu đồ tranh ngắn gọn, chính xác sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Toán 6.

1 104 lượt xem


Lý thuyết Toán lớp 6 Bài 3: Biểu đồ tranh

Video giải Toán 6 Bài 3: Biểu đồ tranh - Chân trời sáng tạo

A. Lý thuyết Biểu đồ tranh

1. Biểu đồ tranh

• Biểu đồ tranh sử dụng biểu tượng hoặc hình ảnh để biểu diễn dữ liệu.

Một biểu tượng (một hình ảnh) có thể thay thế cho một số các đối tượng.

Ví dụ

Biểu đồ tranh thể hiện số ti vi (TV) bán được qua các năm của 1 siêu thị điện máy.

 

Biểu đồ tranh | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Cách đọc biểu đồ tranh

• Bước 1: Xác định biểu tượng (hình ảnh) có thể thay thế cho bao nhiêu đối tượng.

• Bước 2: Lấy số lượng nhân với số thay thế vừa xác định để tìm số liệu cho đối tượng tương ứng.

Ví dụ

Biểu đồ tranh thể hiện số ti vi (TV) bán được qua các năm của 1 siêu thị điện máy.

 

Biểu đồ tranh | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trong hàng thứ hai:

 

Biểu đồ tranh | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Năm 2016 ứng với 2 biểu tượng nên số ti vi bán được trong năm 2016 là:

2.500 = 1 000 (ti vi).

3. Cách bước vẽ biểu đồ tranh

• Bước 1: Chuẩn bị

- Chọn biểu tượng (hình ảnh) đại diện cho dữ liệu cần biểu diễn.

- Xác định mỗi biểu tượng (hình ảnh) thay thế cho bao nhiêu đối tượng.

• Bước 2: Vẽ biểu đồ tranh

- Biểu đồ tranh thường gồm 2 cột:

- Cột 1: Danh sách phân loại đối tượng thống kê.

+ Cột 2: Vẽ các biểu tượng thay thế đủ số lượng các sối tượng.

• Bước 3: Ghi tên biểu đồ và các chú thích số lượng tương ứng với mỗi biểu tượng của biểu đồ tranh.

B. Bài tập vận dụng

Bài 1. Trong giải bóng đá của trường, bạn Khanh ghi được 3 bàn thắng, bạn Tùng ghi được 9 bàn thắng, bạn Thắng ghi được 12 bàn thắng.

Nếu chọn biểu tượngBiểu đồ tranh | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)để biểu diễn 3 bàn thắng thì em hãy lập biểu đồ tranh thể hiện số bàn thắng mỗi bạn đã ghi.

Hướng dẫn giải:

Vì cứ một biểu tượngBiểu đồ tranh | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)thể hiện cho 3 bàn thắng ghi được, nên:

Số biểu tượng ứng với số bàn thắng của Khanh là 1;

Số biểu tượng ứng với số bàn thắng của Tùng là 3;

Số biểu tượng ứng với số bàn thắng của Thắng là 4.

Ta có biểu đồ tranh như sau:

Biểu đồ tranh | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Bài 2. Hưởng ứng Tết trồng cây, trường THCS Thiệu Hợp đã phát động phong trào trồng cây ở khối lớp 8 và khối lớp 9. Số cây mỗi khối trồng được được thể hiện trong biểu đồ sau:

 

Biểu đồ tranh | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

a) Em hãy cho biết hai khối lớp 8 và lớp 9 của trường THCS Thiệu Hợp đã trồng được tất cả bao nhiêu cây?

b) Nếu cứ hai học sinh trồng được 1 cây thì khối lớp 9 của trường THCS Thiệu Hợp có bao nhiêu học sinh?

Hướng dẫn giải:

a) Số cây khối 8 trồng được là:

3.20 + 1.10 = 70 (cây)

Số cây khối 9 trồng được là:

4.20 = 80 (cây)

Khối lớp 8 và khối lớp 9 trường THCS Thiệu Hợp trồng được số cây là:

70 + 80 = 150 (cây)

b) Nếu cứ hai học sinh trồng được 1 cây thì số học sinh khối 9 của trường THCS Thiệu Hợp là:

80.2 = 160 (học sinh)

Vậy hai khối lớp 8 và lớp 9 trồng được 150 cây và khối lớp 9 có 160 học sinh.

Bài 3. Biểu đồ tranh sau đây cho biết số lượt ô tô gửi tại một bãi đỗ xe vào các ngày trong một tuần.

 

Biểu đồ tranh | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

a) Hãy lập bảng thống kê biểu diễn số ô tô vào gửi tại bãi đỗ xe các ngày trong tuần?

b) Ngày nào có ô tô gửi nhiều nhất, có bao nhiêu ô tô gửi vào ngày hôm đó?

c) Ngày nào có ô tô gửi ít nhất, có bao nhiêu ô tô gửi vào ngày hôm đó?

Hướng dẫn giải:

a) Vì mỗi biểu tượng ứng với 3 ô tô nên số ô tô gửi vào bãi các ngày trong tuần là:

Thứ hai: 5.3 = 15 (ô tô)

Thứ ba: 7.3 = 21 (ô tô)

Thứ tư: 3.3 = 9 (ô tô)

Thứ năm: 4.3 = 12 (ô tô)

Thứ sáu: 6.3 = 18 (ô tô)

Ta có bảng thống kê biểu diễn số ô tô vào gửi tại bãi đỗ xe các ngày trong tuần:

Các ngày trong tuần

Thứ 2

Thứ 3

Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Số ô tô

15

21

9

12

18

b) Ngày thứ ba có số ô tô gửi nhiều nhất là 21 ô tô.

c) Ngày thứ tư có số ô tô gửi ít nhất là 9 ô tô.

1 104 lượt xem