Lý thuyết Mối quan hệ giữa động năng và thế năng
Lý thuyết Mối quan hệ giữa động năng và thế năng
A. Lí thuyết và phương pháp giải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Ví dụ minh hoạ
Ví dụ 1. Một con lắc đơn dao động điều hoà với biên độ góc . Lấy mốc cơ năng tại vị trí cân bằng. Tính li độ góc của con lắc khi nó ở vị trí có động năng bằng thế năng.
Hướng dẫn giải
Khi động năng bằng thế năng: , ta có:
Ví dụ 2. Một con lắc lò xo gồm một lò xo nhẹ có độ cứng k, được treo thẳng đứng vào một giá cố định và một vật có khối lượng . Khi vật ở vị trí cân bằng , lò xo dãn . Kéo vật dọc theo trục của lò xo xuống dưới cách vị trí cân bằng một đoạn rồi truyền cho nó vận tốc có độ lớn theo phương thẳng đứng, hướng xuống dưới. Chọn trục toạ độ theo phương thẳng đứng, gốc tại , chiều dương hướng lên trên, gốc thời gian là lúc vật bắt đầu dao động. Lấy . Biết chiều dài tự nhiên của của lò xo là .
a) Tính độ cứng của lò xo, viết phương trình dao động và tính cơ năng dao động của vật.
b) Xác định li độ và vận tốc của vật khi thế năng dao động bằng 1/3 động năng.
c) Tính thế năng dao động, động năng và vận tốc của vật tại vị trí có li độ
Hướng dẫn giải
a) Gọi là độ dãn của lò xo tại vị trí cân bằng, ta có: .
Tại vị trí cân bằng: .
.
Theo đề bài, khi thì và
.
Vậy tại thời điểm thì và , nên , phương trình dao động là:
Cơ năng của dao động:
b) Khi thế năng bằng động năng;
c) Khi , ta có thế năng:
Động năng .
Vận tốc của vật khi đó: .