Lý thuyết Cách giải phương trình đưa về dạng ax + b = 0
Lý thuyết Cách giải phương trình đưa về dạng ax + b = 0
- Dùng quy tắc bỏ dấu ngoặc hay quy đồng khử mẫu (không chứa ẩn) để đưa phương trình về dạng ax + b = 0 hay ax = –b.
- Sử dụng hai quy tắc biến đổi phương trình để giải.
• Quy tắc chuyển vế: Trong một phương trình, ta có thể chuyển một hạng tử từ vế này sang vế kia và đổi dấu hạng tử đó.
• Quy tắc nhân: Trong một phương trình, ta có thể nhân cả hai vế với cùng một số khác 0.
Ví dụ 1. Giải các phương trình sau:
a) 5 – (6 – x) = 4(3 – 2x);
b) 4(x – 4) = –7x +17.
Hướng dẫn giải:
a) 5 – (6 – x) = 4(3 – 2x)
5 – 6 + x = 12 – 8x
x + 8x = 12 – 5 + 6
9x = 13
Vậy phương trình có một nghiệm
b) 4(x – 4) = –7x +17
4x – 16 = –7x + 17
4x + 7x = 17 + 16
11x = 33
x = 3
Vậy phương trình có một nghiệm x = 3.
Ví dụ 2. Giải các phương trình sau:
a) ;
b) .
Hướng dẫn giải:
a)
3(2x – 1) – 5(x – 2) = x + 7
6x – 3 – 5x + 10 = x + 7
x – x = 7 – 7
0x = 0 (thỏa mãn với mọi x)
Vậy phương trình đã cho có vô số nghiệm.
b)
7x2 – 14x – 5 = 3(2x + 1) 2 – 5(x – 1) 2
7x2 – 14x – 5 = 3(4x2 + 4x + 1) – 5(x2 – 2x + 1)
7x2 – 14x – 5 = 12x2 + 12x + 3 – 5x2 + 10x – 5
7x2 – 14x – 7x2 – 22x = 3 – 5 + 5
–36x = 3
Vậy phương trình đã cho có một nghiệm