Lý thuyết Một số bài thực tế liên quan đến số thực

1 118 lượt xem


Để đi giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến số thực, ta áp dụng các kiến thức đã học như sau:

- Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thực luỹ thừa của các số thực.

- Các công thức toán đã học như: công thức tính số trung bình cộng; tính diện tích và chu vi của một số hình học cơ bản; công thức tính vận tốc, quãng đường, thời gian;...

Ví dụ 1: Cho các điểm thành phần môn toán học kì I của An như sau:

Điểm kiểm tra thường xuyên (hệ số 1): 9; 8; 9.

Điểm kim tra giữa kì I (hệ số 2): 8,5; 9,5.

Điểm kiểm tra cuối kì I (hệ số 3): 9.

Hãy tính điểm tổng kết môn toán học kì I của An.

Hướng dẫn giải:

Điểm tổng kết môn toán học kì I của An là:

\(\frac{{(9 + 8 + 9) + 2.(8,5 + 9,5) + 9.3}}{{3 + 2.2 + 3}}\)

\( = \frac{{26 + 2\,.\,18 + 27}}{{10}}\)

\( = \frac{{89}}{{10}} = 8,9\).

Vậy điểm tổng kết môn toán học kì I của An là 8,9.

Ví dụ 2: Để đánh giá thể trạng của một người người ta dùng chỉ số BMI (\(BMI = \frac{m}{{{h^2}}}\); m là cân nặng tính theo kilôgam, h là chiều cao tính theo mét). Ở tuổi 12 chỉ số BMI được đánh giá như sau:

BMI < 15: gầy

15≤ BMI < 22: bình thường.

22 ≤ BMI < 25: có nguy cơ bị béo phì.

25 ≤ BMI: béo phì.

Một học sinh lớp 7 có cân nặng là 45kg và chiều cao là 1,45m thì bạn ấy thuộc tạng người nào?

Hướng dẫn giải:

Chỉ số BMI của bạn học sinh này là:

\(BMI = \frac{{45}}{{1,{{45}^2}}} = 21,403...\)

Suy ra chỉ số BMI của bạn ấy nằm trong khoảng từ 15 ≤ BMI < 22.

Vậy bạn học sinh lớp 7 này thuộc tạng người bình thường.

1 118 lượt xem